DANH MỤC TÀI LIỆU
Biện pháp ổn định thị trường tiền tệ
Bi n pháp n đ nh th tr ng ti n t ị ườ
Sau 2 tháng ngành ngân hàng tri n khai Thông t 01/2011/NHNN i, các gi i pháp t ư ả ừ
phía Ngân hàng Nhà n c Vi t Nam (NHNN) v h n ch tăng tr ng tín d ng, đi u ướ ề ạ ế ưở
ch nh lãi su t (LS), t giá, s d ng các bi n pháp hành chính đ qu n lý, ki m soát LS ử ụ
t i các ngân hàng th ng m i (NHTM), kinh doanh ngo i t , vàng trên th tr ng t ươ ạ ệ ườ
do… đ c đánh giá là t o đ c s đ ng thu n. Các gi i pháp đ a ra đúng h ng, ượ ượ ự ồ ư ướ
m nh và khá quy t li t nên b c đ u đã phát huy tác d ng tích c c. Th tr ng ngo i ế ướ ị ư
t t do b t lũng đo n, t giá giao d ch c a các NHTM ph n ánh khá sát v i quan h ệ ự
cung c u ngo i t , NHTM đã có đi u ki n mua đ c ngo i t c a doanh nghi p, giá ượ ệ ủ
vàng d n n đ nh và lên xu ng theo s bi n đ ng c a giá vàng th gi i. Tuy nhiên có ầ ổ ế ế
m t v n đ r t c n đ c ch n ch nh – đó là vi c ch p hành c ch , chính sách ii. ấ ề ầ ượ ơ ế
Chúng tôi cho r ng, Vi t Nam hi n nay, thi t l p k c ng trong kinh doanh ngân ế ỷ ươ
hàng ph i đ c coi là bi n pháp c b n đ n đ nh th tr ng ti n t hi n nay. ượ ơ ể ổ ườ
T th c t ự ế
1. Th c ti n ho t đ ng ngân hàng các n c cũng nh t i Vi t Nam tr c đây, đ i ướ ư ạ ướ
v i s n ph m ti n g i có kỳ h n, n u rút tr c h n s b xem nh khách hàng vi ế ướ ẽ ị ư
ph m h p đ ng và nh v y s không đ c h ng lãi, ho c (n u có) ch đ c h ng ư ượ ưở ế ượ ưở
m c LS không kỳ h n r t th p. Chính sách này đã đ t khách hàng vào tình th ph i cân ạ ấ ế
nh c thi t h n đ l a ch n, ho c rút tr c h n – ch p nh n m c LS th p ho c ti p ắ ệ ơ ướ ấ ậ ấ ặ ế
t c g i đ h ng tr n LS theo kỳ h n g i. Nh ng vài năm tr l i đây, do áp l c v ụ ử ưở ư ự ề
ngu n v n, ban đ u m t s NHTM iii đã đ a ra lo i s n ph m ti n g i tính lãi trên s ộ ố ư ạ ả
ngày th c g i. Lo i s n ph m này khách hàng có nhi u c h i ch n m t kỳ h n nào ơ ộ
đó có m c LS h p d n nh t, nh ng khi LS trên th tr ng bi n đ ng, h d dàng rút ra ư ườ ế ọ ễ
đ chuy n sang kỳ h n khác có l i h n mà v n đ c h ng LS theo s ngày th c g i, ợ ơ ượ ưở
ho c chuy n sang m t ngân hàng khác có LS cao h n. Đ i v i nh ng khách hàng t ra ơ ố ớ
am hi u, luôn mu n đ c m t m c LS cao h n và th ng đ a ra m c chi tr mà các ố ượ ơ ườ ư
NHTM khác đang áp d ng, còn ngân hàng luôn đ a ra m t m c khiêm t n h n, vì th ư ố ơ ế
m i di n ra vi c “m c c ” LS t i các ngân hàng. Đi u này không ch di n ra đ i v i ỉ ễ ố ớ
khách hàng cá nhân, mà đ i v i c khách hàng doanh nghi p. Nh v y, s n ph m ti n ư ậ
g i rút tr c h n h ng lãi theo s d không ch đ t các ngân hàng vào m t tình th ướ ưở ố ư ỉ ặ ế
b đ ng khi s d ng v n do khách hàng có th rút ra b t c lúc nào, mà còn đ t các ị ộ ử ụ
ngân hàng tình tr ng ti m n r i ro kỳ h n. S vi c đã đ n m c nghiêm tr ng trong ề ẩ ự ệ ế
vi c lôi kéo khách hàng b ng các s n ph m ti n g i v i nh ng đi u kho n tr lãi bi n ử ớ ế
d ng đi r t nhi u. Tr c th c tr ng này, NHNN đã ban hànhThông t 04/2011/NHNN ướ ự ạ ư
qui đ nh các t ch c tín d ng (TCTD) ch đ c áp d ng m c LS ti n g i không kỳ ỉ ượ
h n th p nh t cho các kho n ti n g i rút tr c h n. Qui đ nh này không m i, mà ch ướ ạ
nh c l i m t nguyên t c trong ho t đ ng ngân hàng. Th nh ng do áp l c v v n, ế ư ề ố
không ít ngân hàng đã “lách” b ng cách nâng ngay LS không kỳ h n m c cao: 8% - ạ ở
12%/năm (l u ý tr c đó, LS ti n g i không kỳ h n ch t 2% đ n 3,6%/năm). Không ư ướ ỉ ừ ế
1
ch có v y m t s ngân hàng l i đ a ra s n ph m “Ti t ki m LS th n i”, “Tr lãi ư ế ả ổ
theo s d ti n g i” trên tài kho n cho khách hàng, theo đó ti n trên tài kho n khách ố ư
hàng v n đ c rút ra b t c lúc nào s v i LS h p d n. V b n ch t, các s n ph m ẫ ượ ấ ẫ
ti n g i này không khác s n ph m “rút tr c h n LS theo ngày th c g i”. Đây ch ướ ạ ự ử
các hình th c “lách” qui đ nh hi n hành c a NHNN mà thôi. ị ệ
2. Trong đi u ki n áp l c l m phát v n còn l n, m t s NHTM nh luôn trong tình ộ ố
tr ng khó khăn v v n, NHNN đã qui đ nh tr n LS huy đ ng VND đ i v i các NHTM ề ố
là 14%/năm iv. Song do nh ng bi n đ ng v giá vàng, giá USD, ch s giá tiêu dùng, ế ỉ ố
nên vi c huy đ ng ti n g i VND v i LS 14%/năm không h p d n. Trong khi đó nhu ề ử ấ ẫ
c u c n tăng t ng tài s n c a các ngân hàng đ t ra r t cao, nên đã làm cho vi c huy ầ ầ ả ủ
đ ng v n càng khó khăn. Vì v y, vi c “v n d ng” qui đ nh tr n LS huy đ ng c a ậ ụ
NHNN đ c nhi u NHTM tính đ n. Đ u tiên ph i k đ n vi c th ng LS cho khách ượ ế ể ế ư
hàng, tùy theo t ng ngân hàng và s ti n c a khách hàng mà m c th ng khác nhau, ít ố ề ưở
thì 1%/ năm, nhi u có th lên t i 3%. M t đi u không bình th ng trong ho t đ ng ườ ạ ộ
ngân hàng là s ti t ki m c a khách hàng v n ghi m c LS 14% theo qui đ nh c a ổ ế
NHNN, nh ng ph n tr thêm đó đ c bi n hóa b ng m t th a thu n nh n th ng ư ượ ế ộ ỏ ưở
đ c ngân hàng tr ngay b ng ti n m t, ho c đ n h n tr cùng g c và lãi trên s . ượ ả ằ ế ả ố
Đ c bi t nhi u NHTM cũng không đ ng tình v i cách làm này c a m t s ít ngân ượ ế ộ ố
hàng. Nh ng do n u có phát hi n ngân hàng vi ph m thì x lý cũng không đ m c răn ư ế ủ ứ
đe, nên các NHTM ch p hành nghiêm túc s b thi t do khách hàng g i ti n ch y sang ẽ ị
n i khác có m c l i t c cao h n. Khi đó, không có cách nào khác, các NHTM này cũng ơ ợ ứ ơ
ph i “ch y theo” đ gi khách hàng b ng các s n ph m ti n g i kỳ h n siêu ng n v i ể ữ
LS 14%/năm. Vi c huy đ ng kỳ h n tu n là 14%/năm, thì tính ra “lãi m đ lãi con” ẹ ẻ
theo năm có l không d i 17%/năm. Nh v y, mu n đ u ra th p h n 20% th t khó. ướ ư ậ ơ
M t ngh luôn đ t uy tín, tín nhi m lên hàng đ u, nh ng khách hàng đ n giao ti p ầ ư ế ế
c m nh n th y m t s “lách” lu t nào đó, có th làm gi m ni m tin n i khách hàng. ộ ự ơ
3. Trong các n n kinh t phát tri n, v i h t ng tài chính - ngân hàng hi u qu , c nh ế ạ ầ
tranh v LS luôn g n li n v i r i ro. Các nhà đ u t s ph i cân nh c th n tr ng gi a ư ẽ
vi c đ u t vào các kho n ti n g i, các công c tài chính có kh năng sinh l i cao, thì ầ ư
r i ro ti m n l n. Ng c l i, các ho t đ ng đ u t có kh năng đem l i l i ích th p ượ ư ạ ợ
h n s đ c bù đ p v i m c r i ro h n ch h n. n c ta, do h t ng tài chính h n ơ ẽ ượ ế ơ Ở ướ
ch , ch a có c ch x p h ng tín nhi m hi u qu , các ch tài ch a đ m nh đ x ế ư ơ ế ế ế ư ể ử
ph t trong các tr ng h p vi ph m, ho c thi u kh năng thanh kho n… và th c t ườ ế ự ế
NHNN v n đ ng sau ho t đ ng c a m i NHTM, nên quan h gi a r i ro và LS ch a ạ ộ ệ ữ ủ ư
ch t ch . Các NHTM đ t giá huy đ ng cao không có nghĩa là nhà đ u t ph i ch p ầ ư
nh n m c r i ro l n. Các NHTM không đáp ng t t các yêu c u v thanh kho n, v n ứ ủ
có th đ c “đ i x ” nh các NHTM ho t đ ng bình th ng. Trong b i c nh nh ư ố ử ư ạ ộ ườ ư
v y, vì m c tiêu l i nhu n, không ít các NHTM luôn có đ ng c t n d ng “các lá ơ ậ
2
ch n” có th có c a NHNN đ ho t đ ng và làm các NHTM khác ph i lao theo, n u ạ ộ ế
không mu n b m t th ph n. ị ấ
…đ n các gi i phápế ả
Nh ng vi c làm trên c a các NHTM không nh ng đang gây ra nh ng méo mó v giá ữ ệ
v n cho kinh doanh, mà còn gây nh ng khó khăn không nh trong công tác qu n lý c a ả ủ
NHNN do s sai l ch v y u t kỳ h n gi a th c t v i báo cáo. Trong đi u ki n kinh ề ế ế
t vĩ mô còn ch a th t v ng ch c, h th ng ngân hàng v n ch a đ ng các r i ro ti m ế ư ậ ữ ệ ố
n, n u k cu ng không đ c coi tr ng thì nguy c gây b t n r t cao. Kh c ph c ế ơ ượ ơ ấ ổ
th c tr ng này c n th c th c hi n m t s gi i pháp sau: ộ ố
M t là, NHNN c n nhanh chóng xây d ng văn b n pháp lý v ti n g i m t cách minh ề ề
b ch, rõ ràng và th ng nh t, trong đó phân lo i c th các kho n ti n g i có kỳ h n, ạ ụ
không kỳ h n, ti n g i ti t ki m và c nh ng bi n th c a nó cùng ph ng pháp xác ế ế ể ủ ươ
đ nh LS ph bi n. Nguyên t c c b n c n ph i quán tri t là: Ti n g i có kỳ h n cũng ế ơ ả
có th đ c rút tr c h n, nh ng coi nh khách hàng vi ph m h p đ ng. Vì th vi c ể ượ ướ ư ư ế
tr lãi hay không tùy thu c vào năng l c tài chính c a t ng ngân hàng. Nh ng trong ủ ừ ư
ng n h n c n kh ng ch LS ti n g i không kỳ h n t i đa là 2%/ năm. ế ạ ố
Hai là, Đ có th g n k t đ c l i ích v i r i ro m c nh t đ nh, kh c ph c tình ể ắ ế ượ
tr ng các NHTM đ t m c LS huy đ ng cao, nh ng ngân hàng cũng nh khách hàng ặ ứ ư ư
không ph i ch u r i ro l n, thì m t m t c n minh b ch vi c qu n lý nhà n c v ti n ướ ề ề
t đi đôi v i phát tri n h t ng tài chính ngân hàng, đ c bi t là h th ng x p h ng tín ể ạ ế ạ
nhi m; m t khác c n nhanh chóng s p x p l i màng l i các TCTD theo h ng hi n ế ạ ướ ướ
đ i, chuyên nghi p; có các ch tài đ m nh x ph t các tr ng h p vi ph m kinh ế ủ ạ ườ
doanh ti n t , th m chí thu h i gi y phép c a m t vài đ n v m i đ s c l p l i k ề ệ ơ ị ớ ủ ậ ạ ỷ
c ng trên th tr ng này.ươ ị ườ
Ba là, Khi th tr ng b t n, giá c bi n đ ng m nh… c n thi t ph i s d ng các ườ ấ ổ ế ế
bi n pháp hành chính đ n đ nh th tr ng. V n đ c n xem là các gi i pháp hành ể ổ ườ
chính ch là t m th i, ph i nhanh chóng xúc ti n các đi u ki n c n thi t đ có th ế ế ể
qu n lý b ng các bi n pháp gián ti p. Kinh nghi m cho th y, n u trong xã h i các nhu ế ấ ế
c u chính đáng v v n không đ c đáp ng t th tr ng chính th c, thì nh ng méo ề ố ượ ườ
mó v giá v n l i có đ t ho t đ ng tr l i, NHNN không có đ ngu n l c đ ki m ố ạ ạ ộ ồ ự ể ể
tra, giám sát lâu dài. Trong trung h n, đ th tr ng ti n t phát tri n n đ nh, c n ể ị ườ ề ệ
c ng c n n t ng kinh t , nâng cao giá tr ti n đ ng, thi t l p các đi u ki n c n thi t ố ề ế ế ế
v h th ng thông tin, t o môi tr ng và hành lang pháp lý cho các NHTM phát tri n ề ệ ườ
b n v ng./.ề ữ
3
thông tin tài liệu
Biện pháp ổn định thị trường tiền tệ Sau 2 tháng ngành ngân hàng triển khai Thông tư 01/2011/NHNN i, các giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) về hạn chế tăng trưởng tín dụng, điều chỉnh lãi suất (LS), tỷ giá, sử dụng các biện pháp hành chính để quản lý, kiểm soát LS tại các ngân hàng thương mại (NHTM), kinh doanh ngoại tệ, vàng trên thị trường tự do… được đánh giá là tạo được sự đồng thuận. Các giải pháp đưa ra đúng hướng, mạnh và khá quyết liệt nên bước đầu đã phát huy tác dụng tích cực. Thị trường ngoại tệ tự do bớt lũng đoạn, tỷ giá giao dịch của các NHTM phản ánh khá sát với quan hệ cung cầu ngoại tệ, NHTM đã có điều kiện mua được ngoại tệ của doanh nghiệp, giá vàng dần ổn định và lên xuống theo sự biến động của giá vàng thế giới. Tuy nhiên có một vấn đề rất cần được chấn chỉnh – đó là việc chấp hành cơ chế, chính sách ii. Chúng tôi cho rằng, ở Việt Nam hiện nay, thiết lập kỷ cương trong kinh doanh ngân hàng phải được coi là biện pháp cơ bản để ổn định thị trường tiền tệ hiện nay.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×