DANH MỤC TÀI LIỆU
Cá nhân cư trú tính thuế TNCN như thế nào?
CÁCH TÍNH THUẾ TNCN VỚI LAO ĐỘNG CƯ TRÚ
1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh thu nhập từ tiền lương, tiền
công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều
8 Thông tư 111/2013/TT-BTC trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông
111/2013/Tt-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại
khoản 2, Điều 9 Thông 111/2013/Tt-BTC Điều 15 Thông
92/2015/TT-BTC.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/Tt-BTC
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
2. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là
tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng
1
thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu
nhập đó.
Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế.
Trường hợp tổ chức, nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông 111/2013/TT-BTC Điều 15 Thông
92/2015/TT-BTC không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế
thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông này
để xác định thu nhập chịu thuế.
Cụ thể như sau:
Thu nhập làmn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế thu nhập thực nhận cộng
(+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu
có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê
nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê
nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ
quy đổi =Thu nhập
thực nhận +Các khoản
trả thay -Các khoản
giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận tiền lương, tiền công không bao gồm thuế người lao
động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người
sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều
2 Thông 111/2013/TT-BTC khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 11 Thông
92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu
trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu
thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên sở
thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp nhân thu nhập không bao gồm
2
thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm tổng thu nhập
chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm
Căn c tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại xổ số, từ đại bảo hiểm, từ
bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy
đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người
sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
* Trích:
Điều 7, Chương 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày hiệu lực 01/10/2013
Điều 11, Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày hiệu lực 30/07/2015
3
thông tin tài liệu
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau: Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×