thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu
nhập đó.
Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư
92/2015/TT-BTC không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế
thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
để xác định thu nhập chịu thuế.
Cụ thể như sau:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng
(+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu
có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê
nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê
nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ
quy đổi =Thu nhập
thực nhận +Các khoản
trả thay -Các khoản
giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao
động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người
sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều
2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 11 Thông tư
92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu
trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu
thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở
thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm
2