mề gà), mẫu lệ nung lượng bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20 - 30g.
Bài 3: Cao dạ cẩm: Cây dạ cẩm 300g, đường 900g, nấu thành cao hoặc chế si rô, uống
mỗi ngày với lượng thuốc cao hay si rô tương đương với 20g dạ cẩm.
Bài 4: Lá khôi 20g, bồ công anh 20g, khổ sâm 16g, hương phụ 8g, hậu phác 8g, uất kim
(nghệ vàng) 8g, cam thảo nam 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 5: Sài hồ sơ can thang: Sài hồ 12g, xuyên khung 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, bạch
thược 12g, thanh bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu đau nhiều thêm khổ luyện tử 8g, diên hồ sách 8g, ợ chua nhiều thêm mai mực 20g.
Nếu đau vùng thượng vị dữ dội có thể dùng bài Trầm hương giải khí tán: Trầm hương 6g,
hương phụ 10g, sa nhân 8g, diên hồ sách 8g, trích thảo 6g, khổ luyện tử 8g. Sắc uống,
ngày 1 thang.
Thể hỏa uất
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, ấn đau, miệng khô đắng, hay ợ chua,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị).
Bài 1: Thổ phục linh 16g, vỏ bưởi bung 8g, lá độc lực 8g, uất kim 12g, bồ công anh 16 g,
kim ngân 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Hoàng cầm 16g, mai mực 20g, sơn chi 12g, mạch nha 20g, hoàng liên 8g, cam
thảo 6g, ngô thù 2g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia xuyên luyện tử 6g, mai mực 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Hóa can tiễn phối hợp với bài Tả kim hoàn gia giảm: thanh bì 8g, bạch thược 12g,
chi tử 8g, đan bì 8g, trần bì 6g, hoàng liên 8g, trạch tả 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 5: Nếu can hỏa mạnh làm tổn thương đến phần âm thì dùng bài Thanh can ẩm: sinh
địa 12g, đương quy 8g, sơn thù 8g, chi tử 8g, phục linh 8g, sài hồ 12g, hoài sơn 12g, bạch
thược 12g, trạch tả 8g, đại táo 12g, đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kê nội kim (màng mề gà).