DANH MỤC TÀI LIỆU
Các câu hỏi tài chính thường gặp
Các câu hi v tài chính thưng gp
Câu hỏi 1: Tiết kiệm gì? Tiết kiệm phần của thu nhập hiện tại ta chưa sử dụng.
Cất trữ tiền, hoặc một phần thu nhập, cũng một trạng thái tiết kiệm. Tuy vậy, tiết kiệm
ở dạng phổ biến nhất là để đầu tư sinh lợi, hoặc cho vay.
Câu hỏi 2: Đầu gì? Đầu việc tạo ra giá trị mới, hoặc bổ sung tài sản vốn,
nghĩa loại tài sản thể sử dụng để sinh lợi. Trồng rừng một dụ kinh điển về đầu
tư. Người đầu dùng thu nhập hiện tại để mua giống cây, canh tác bảo dưỡng rừng.
đây, tài sản vốn cây, đất toàn bộ khuôn viên rừng. Khi cây lớn rừng phát triển
tốt, thì tài sản vốn bao gồm cả gỗ, phong cảnh, đặc tính an dưỡng, với giá trị càng
tăng. Nếu chặt phá rừng, cắt bớt y, ta gọi quá trình này thoái vốn hay rút đầu tư.
Trong quá trình rút đầu tư, giá trị tài sản vốn giảm dần do hoạt động tiêu dùng tài sản
rừng.
Câu hỏi 3: Bản chất của cho vay? Bản chất cho vay (lending) tham gia giao dịch trao
đổi lượng tiền, tài sản thuộc sở hữu ngày hôm nay lấy một lời hứa nhận lại số tiền tài
sản đó vào một thời điểm tương lai. Ngược với đầu tư vào tài sản vốn, khi thu nhập của ta
được tiết kiệm để cho vay, ta sở hữu quyền được đòi lại phần tài sản chính đáng trong
tương lai–bao gồm cthu nhập từ tài sản đó, nhưng lại không trực tiếp tham gia vào làm
tăng tài sản vốn. Trực tiếp nói, cho vay chỉ liên quan tới lời hứa trả tiền giữa hai thời
điểm hôm nay và ngày mai.
Câu hỏi 4: Bản chất của đi vay? Ngược với cho vay. Đi vay đơn giản là nhận lấy quyền
được sử dụng lượng tài chính (tiền mặt hoặc tương đương) do người cho vay tiết kiệm
trao đổi. Lẽ tự nhiên, để được quyền đó, người đi vay phải hứa trả lại lượng tài chính
đó vào một thời điểm xác định trong tương lai. Bốn vấn đề trên liên quan chặt chẽ với
nhau và có sợi dây liên kết là sự lựa chọn tiêu dùng hiện tại hay tương lai.
Câu hỏi 5: Thị trường tài chính gì? Thị trường tài chính các thể chế, quá trình
cấu giúp cho các công ty nhân kinh doanh thể huy động vốn để triển khai
thực hiện mục tiêu hoạt động. Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm khía cạnh
liên kết giữa các quyết định chi tiêu của loài người, trong cả đời sống nhân-gia đình
lẫn thế giới kinh doanh. nhân nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò hoặc thụ
động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Đối với nhân, thị trường tài chính giúp
cải thiện nguồn thu nhập tối ưu hoá tài sản trong tương lai. Đối với công ty, tăng
cường nguồn lực cải thiện hiệu quả quản trị tài chính. một góc độ khác, thị trường
tài chính nơi hoặc chế tại đó các tài sản tài chính được trao đổi giá của chúng
được hình thành bởi các lực lượng tham gia.
Câu hỏi 6: Tài sản tài chính là gì? Tài sản tài chính là công cụ xác lập quyền sở hữu đối
với dòng thu nhập/dòng tài chính trong tương lai. thể một trái phiếu chính phủ,
hoặc một cổ phiếu công ty XYZ.
Câu hỏi 7: Chức năng tài sản tài chính gì? Tài sản tài chính hai chức năng
bản.Thứ nhất, nó là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư thừa sang
nơi đang thiếu, hoặc hội đầu sinh lợi. Thứ hai, phương tiện để dịch chuyển
rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho
các dự án đó.
Câu hỏi 8: Chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính? Thị trường tài chính
hai chức năng quan trọng bậc nhất, không thể bỏ qua như sau: (1) Thị trường tài
1
chính phải hoàn thành chức năng sinh ra tính thanh khoản (liquidity) phục vụ người nắm
giữ tài sản tài chính; và (2) Thị trường tài chính phải hoàn thành nhiệm vụ làm giảm thiểu
chi phí giao dịch (cost of transaction) trong hoạt động dịch chuyển dòng i chính giữa
các thành phần tham gia.
Thanh khoản nói tới khả năng thể bán một tài sản tài chính nhanh chóng, với chi phí
thực hiện giao dịch rất nhỏ. Tính thanh khoản là một đặc tính vô cùng quý giá của một tài
sản tài chính. Nếu như tài sản không có tính thanh khoản, cách duy nhất để nhận được giá
trị tài sản đó chờ cho tới khi nhận được dòng tài chính do tài sản quy định. Tuy vậy,
nhiều bất chắc có thể xảy ra trong tương lai, do đó sự tồn tại tính thanh khoản tài sản làm
tăng cơ hội và tính linh hoạt cho tất cả các thành phần tham gia thị trường.
Câu hỏi 9: Vài nét căn bản về kinh tế học tài chính? Kinh tế học tài chính một
ngành khoa học có mục tiêu hiểu biết về thế giới tài chính, sự hiểu biết đó có thể phục
vụ mục tiêu tiếp theo là cải thiện vận hành của nền kinh tế tài chính.
Kinh tế học tài chính có khía cạnh quan trọng nhất, giống như các nhánh khác của kinh tế
học, nghiên cứu hành vi con người trong nền kinh tế thị trường, vận dụng tính phức
hợp khái quát các vấn đề hắc búa trong phương pháp luận nhiều ngành khoa học
chính xác truyền thống khác chưa từng phải xử lý. Dưới đây tổng quát về hướng phát
triển phương pháp luận trong kinh tế tài chính.
thuyết chuẩn tắc: thuyết phát triển một thủ tục hay một tập hợp quy tắc để
hoàn thành một mục tiêu đặt ra. mang tính chất giải thích “sự vật nên/cần phải vận
động theo hướng này.” Ví dụ: nếu mục tiêu của bạn là đầu tư vào tài sản tài chính trên thị
trường chứng khoán, thuyết chuẩn tắc sẽ phải được ứng dụng để cung cấp một chuỗi
quy tắc đưa đến trạng thái bạn có thể tối đa hoá tài sản.
thuyết thực chứng: mệnh đề tả trạng thái thực, thay mang màu sắc “mong
muốn” như thuyết chuẩn tắc. Nói ngắn gọn, loại thuyết này bản thân sự tả
về cách thức một phần của thế giới được quan sát tương tác ra sao. dụ: đối với thị
trường chứng khoán, lý thuyết thực chứng liên quan thể việc đưa ra một giả thiết về
đặc tính hành vi của giá cổ phiếu XYZ, và cách nó được hình thành qua các lực lượng thị
trường. Tự bản thân thuyết thực chứng không nhất thiết lúc nào cũng cung cấp một
định hướng cho hoạt động tác nghiệp cụ thể. Trên thực tế, thực chứng cải thiện hiểu
biết của chúng ta về thế giới tài chính phương thức hoạt động, thông qua đó điều
chỉnh hành vi và quyết định của chính chúng ta.
Kiểm định thống kê: Trong nghiên cứu i chính luôn cần hoàn thành hai nhiệm vụ căn
bản: xây dựng các thuyết kiểm định tính hiệu dụng của thuyết. Nhiệm vụ thứ hai
thuộc phạm vi của kiểm định thống kê (empirical investigation).
Để kiểm định thống kê, thuyết góp phần xây dựng hai hoặc nhiều hơn giả thiết thống
kê. Sau đó, dựa trên quy tắc thống toán cổ điển, nhà nghiên cứu lựa chọn hoặc bác bỏ
các phương án, với mức xác suất tin cậy phổ dụng. Một quá trình kiểm định liên quan
nhiều tới các phân phối xác suất bản, xác lập quy tắc công nhận hay không công
nhận một giả thiết. Hầu như không bao giờ thể chứng minh một thuyết hoàn toàn
đúng tuyệt đối. Kiểm định chỉ nhằm mục tiêu “chứng minh sự thất bại của nỗ lực bác bỏ
một giả thiết.” (Tức là có thể công nhận một cách có cơ sở và khá an toàn.)
2
Câu hỏi 10: Vai trò của thông tin trên thị trường tài chính? Thông tin vai trò đặc
biệt quan trọng trên thị trường tài chính, nhất thị trường cổ phiếu. Thông tin trung
tâm của việc đánh giá mức độ hiệu quả một thị trường sdụng thông tin phản ánh
trung thực, nhanh chóng vào giá lợi suất của tài sản tài chính. Lý thuyết quan trọng về
thông tin được nhà khoa học Mỹ Eugene F. Fama (ĐH Chicago, Illinois) đề xuất năm
1963 có tên là EMH: Giả thiết thị trường hiệu quả. Lý thuyết này về cơ bản phát biểu, thị
trường tài chính không bỏ sót hoặc để lãng phí nguồn tài nguyên thông tin.
thuyết EMH mối quan tâm chung của tất cả những ai tham gia thị trường tài chính,
của rất nhiều nhà khoa học. Nét n bản nhất của EMH phát biểu rằng: Bạn không
thể chiến thắng thị trường, về nguyên nhà vấn của bạn không thể vấn chuyện
kiếm lời hơn người khác trên thị trường một cách hữu hiệu được. Lẽ tự nhiên, những
người tham gia tác nghiệp trên thị trường cố gắng không tin vào lý thuyết này.
3
thông tin tài liệu
Các câu hỏi về tài chính thường gặp Câu hỏi 1: Tiết kiệm là gì? Tiết kiệm là phần của thu nhập hiện tại mà ta chưa sử dụng. Cất trữ tiền, hoặc một phần thu nhập, cũng là một trạng thái tiết kiệm. Tuy vậy, tiết kiệm ở dạng phổ biến nhất là để đầu tư sinh lợi, hoặc cho vay. Câu hỏi 2: Đầu tư là gì? Đầu tư là việc tạo ra giá trị mới, hoặc bổ sung tài sản vốn, nghĩa là loại tài sản có thể sử dụng để sinh lợi. Trồng rừng là một ví dụ kinh điển về đầu tư. Người đầu tư dùng thu nhập hiện tại để mua giống cây, canh tác và bảo dưỡng rừng. Ở đây, tài sản vốn là cây, đất và toàn bộ khuôn viên rừng. Khi cây lớn và rừng phát triển tốt, thì tài sản vốn bao gồm cả gỗ, phong cảnh, và đặc tính an dưỡng, với giá trị càng tăng. Nếu chặt phá rừng, cắt bớt cây, ta gọi quá trình này là thoái vốn hay rút đầu tư. Trong quá trình rút đầu tư, giá trị tài sản vốn giảm dần do hoạt động tiêu dùng tài sản rừng.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×