DANH MỤC TÀI LIỆU
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán gồm đối tượng nào?
Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức nhân tham gia thị trường chứng khoán thể được chia thành 3 nhóm
sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
1. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành người cung cấp các chứng khoán hàng hóa của thị trường chứng
khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp một số tổ chức
khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian…
Chính phủ chính quyền địa phương chủ thể phát hành các chứng khoán: Trái
phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín phiếu kho bạc.
– Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính chủ thể phát hành các công cụ tài chính nhưcác trái phiếu,
chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn phù hợp với đặc thù hoạt
động của họ theo Luật định.
2. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tưlà những người tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tưcó thể được chia thành 2 loại: nhà
đầu tưcá nhân và nhà đầu tưcó tổ chức.
Các nhà đầu tưcá nhân Nhà đầu tưcá nhân các nhân hộ gia đình, những người
vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tưthì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng
lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy
các nhà đầu tưcá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tưphù hợp với khả năng
cũng nhưmức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Các nhà đầu tưcó tổ chức Nhà đầu tưcó tổ chức các định chế đầu tư, thường xuyên
mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tưchuyên nghiệp
chính trên thị trường chứng khoán các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán,
công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu các quỹ bảo
hiểm hội khác. Đầu tưthông qua các tổ chức đầu tưcó ưu điểm thể đa dạng hóa
danh mục đầu tưvà các quyết định đầu tưđược thực hiện bởi các chuyên gia chuyên
môn và có kinh nghiệm.
3. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.1. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
1
Lịch sử hình thành phát triển TTCK đã cho thấy, đầu tiên thị trường chứng khoán
hình thành một cách tự phát khi sự xuất hiện của cổ phiếu trái phiếu hầu
nhưchưa sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tưvà
đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định an toàn, bản thân các
nhà kinh doanh chứng khoán các quốc gia thị trường chứng khoán hoạt động cho
rằng cần phải quan quản giám sát về hoạt động phát hành kinh doanh
chứng khoán. Chính vậy, quan quản giám sát thị trường chứng khoán đã ra
đời.
quan quản giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới nhiều
hình tổ chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước
quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ chức
tự quản Nhà nước. Nhưng tựu chung lại, quan quản Nhà nước về TTCK do
Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tưvà bảo
đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững..
quan quản Nhà nước về TTCK thể những tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng
nước được thành lập để thực hiện chức năng quản Nhà nước đối với thị trường
chứng khoán.
Tại Trung Quốc, ban đầu Ngân hàng nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng quản
Nhà nước đối với các hoạt động của TTCK. Cùng phối hợp thực hiện chức năng quản
với Ngân hàng nhân dân còn có cơ quan Hội đồng Nhà nước trong lĩnh vực cổ phần hóa
các doanh nghiệp. Do không nằm cùng trong một tổ chức độc lập nên việc quản thị
trường không được chặt chẽ, kém hiệu quả. Ngày 29/12/1998, Luật chứng khoán Trung
Quốc được thông qua đã tập trung việc giám sát, quản TTCK vào một quan duy
nhất đó Uỷ ban giám quản chứng khoán của Quốc vụ viện Trung Quốc. Tại Anh
quan quản Nhà nước về TTCK Uỷ ban đầu tưchứng khoán (SIB Securities
Investment Board). Uỷ ban này một tổ chức được thừa nhận trong đạo luật về các
dịch vụ tài chính ban hành năm 1986.
Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC – Securities anh Exchange
Commision) một quan của liên bang tưcách pháp thực hiện việc quản thị
trường chứng khoán. Tất c các tổ chức hoạt động trong ngành chứng khoán đều phải
đăng ký, báo cáo chịu sự kiểm tra, giám sát của Uỷ ban chứng khoán giao dịch
chứng khoán. Tại Nhật Bản, năm 1992, Uỷ ban giám sát chứng khoán giao dịch
chứng khoán (ESC Exchange Surveillance Commission) được thành lập, năm 1998 đã
đổi tên thành Financial Supervision Agency (FSA) với chức năng bản tiến hành
điều tra xử các giao dịch gian lận trên thị trường chứng khoán. Các chức năng
quản thị trường chứng khoán chung do Tổng cục chứng khoán thuộc Bộ Tài chính
Nhật Bản đảm nhiệm.
2
Tại Hàn Quốc, quản Nhà nước về TTCK Uỷ ban chứng khoán giao dịch chứng
khoán (SEC Securities Exchange Commission) Uỷ ban giám sát chứng khoán (SSB
Securities Supervise Board) (từ năm 1998 đổi tên thành Financial Supervision
Commision) được đặt dưới sự quản của Bộ Kinh tế Tài chính. Ban giám sát chứng
khoán quan chấp hành của Uỷ ban Chứng khoán giao dịch chứng khoán thực
hiện các chức năng quản Nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Từ những kinh
nghiệm học tập được những nước thị trường chứng khoán phát triển, với sự vận
dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế, Việt Nam đã thành lập quan quản
Nhà nước về chứng khoán TTCK trước khi ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam,
đó Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thành lập theo Nghị định số 75 CP ngày
28/11/1996 của Chính phủ. Theo đó, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước một quan
thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản Nhà nước đối với thị trường chứng khoán
ở Việt Nam.
3.2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ chức hệ
thống các quy định,n bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên sở phù hợp với
các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
3.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán tổ chức tự quản của các công ty chứng
khoán một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập
với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên các nhà đầu trên thị trường. Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường một tổ chức tự quản, thực hiện một số
chức năng chính nhưsau:
– Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.
– Khuyến khích hoạt động đầu tưvà kinh doanh chứng khoán
Ban hành thực hiện các quy tắc tự điều hành trên sở các quy định pháp luật về
chứng khoán hiện hành. – Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
– Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán
Hợp tác với Chính phủ các quan khác để giải quyết các vấn đề tác động đến
hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán tiến hành các nghiệp vụ thanh toán trừ
cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp
3
ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu thanh toán
bù trừ chứng khoán.
3.5. Các tổ chức hỗ trợ
các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng ng trưởng của
thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ phiếu
cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng
khoán các nước khác nhau đặc điểm khác nhau, một số nước không cho phép
thành lập các loại hình tổ chức này.
3.6. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giáng lực
thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của tổ chức phát
hành (TCPH) theo những điều khoản đã cam kết của TCPH đối với một đợt phát hành cụ
thể. Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của
từng công ty xếp hạng. Ví dụ, hệ thống xếp hạng Moody , sẽ có các hệ só tín nhiệm được
hiệu aaa, aa1, Baa1, hay B1…; hệ thống xếp hạng của S&P, các mức xếp hạng
AAA, AA+, AA, AA-, A+, A… Các nhà đầu tưcó thể dựa vào các hệ số tín nhiệm về
TCPH do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định
đầu tưcủa mình. Các công ty đánh giá (xếp hạng) hệ số tín nhiệm vai trò quan trọng
trong việc phát hành các chứng khoán, đặc biệt là phát hành các chứng khoán quốc tế.
4
thông tin tài liệu
Các chủ thể trên thị trường chứng khoán Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 1. Chủ thể phát hành Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian… – Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín phiếu kho bạc. – Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. – Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nhưcác trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×