Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như các
nhà máy điện , nước , các doanh nghiệp khai thác (quặng , than , gỗ..) Đối tượng kế toán
chi phí là từng loại sàn phẩm , dịch vụ . Đối tượng kế toán chi phí trùng với đối tượng
hạch toán giá thành. Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho những doanh nghiệp
tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm ,
mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt , hoặc để tính giá
thành của những công việc kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
Ưu điểm :dễ hoạch toán do số lượng mặt hàng ít , việc hoạch toán thường được tiến hành
vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm :chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít khối
lượng lớn , doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kì sản xuất ngắn
sản phẩm dở dang (phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp khai
thác than , quặng , hải sản ..các doanh nghiệp sản xuất động lực .
b) Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh sản phẩm
chính còn thu được sản phẩm phụ , để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá
trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác
định theo giá có thể sử dụng được , giá ước tính , giá kế hoạch , giá nguyên liệu ban
đầu…
Ưu điểm : việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên
dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm :doanh nghiệp cần đầu tư máy móc thêm để sản xuất sản phẩm phụ . khó
khăn trong việc phân định rạch ròi chi phí dành cho sản phẩm phụ và sản phẩm chính .
c) Phương pháp theo đơn dặt hàng:
Áp dụng trong điều kiện doah nghiệp sản xuất theo đơn đạt hàng của người mua. Đặc
điểm phương pháp này là tính giá theo từng đơn đạt hàng, nên việc tổ chức kế toán chi
phí phải chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng .
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng là đối
tượng tính gián thành . Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất
phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành , hay giao hàng cho khách
hàng . Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các chi phí
2