DANH MỤC TÀI LIỆU
CÁCH ĐẶT DẤU PHẨY TRONG CÂU
ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẨY)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: - Công dụng của dấu phẩy.
2.năng: - Lựa chọn và sử dụng đúng dấu phẩy trong khi viết để đạt
được mục đích giao tiếp.
- Phát hiện và chữa đúng một số lỗi thường gặp về dấu phẩy.
3. Thái độ: - Thấy được tác dụng của việc dùng đúng dấu phẩy
ngược lại.
II. Chuẩn bị:
1. GV: - Bảng phụ ghi ví dụ phần I.
2. HS: - Đọc và nghiên cứu bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1. Kiểm tra bài: - Nêu công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu
chấm than?
2. Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1:HD tìm hiểu công dụng của dấu
phẩy
- GV treo bảng phụ ghi 3 ví dụ a, b, c phần I
? Tìm những từ ngữ có chức vụ như nhau?
(ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt)
? Những từ trên là phụ ngữ cho động từ
nào? (đem)
? Tìm các phần là vị ngữ cho chủ ngữ Chú
?
? Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp?
? Tìm ranh giới giữa trạng ngữ với chủ ngữ
và vị ngữ ở ví dụ b?
? Tìm ranh giới giữa các cụm chủ ngữ, vị
ngữ của câu ghép?
? Tại sao em lại đặt dấu phẩy vào đúng các
vị trí trên?
? Qua ví dụ em thấy dấu phẩy có công dụng
như thế nào?
- HS đọc ghi nhớ SGK
HĐ2: HD chữa một số lỗi thường gặp
- HS đọc yêu cầu trong ví dụ
I. CÔNG DỤNG:
1. Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích
hợp:
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi
sắt, áo giáp sắt đến. Chú vùng dậy,
vươn vai một cái, bỗng biến thành một
tráng sĩ.
b. Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng
đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với
mình sông chết có nhau, chung thuỷ.
c. Nước bị cản văng bọt tứ tung,
thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Lí do đặt dấu như trên:
- Dấu phẩy được dùng để đánh dấu
ranh giới giữa các bộ phận: Phần phụ
với CN-VN, giữa các từ ngữ cùng
chức vụ, giữa các từ ngữ với bộ phận
chú thích, các vế trong câu ghép.
* Ghi nhớ (SGK)
II. CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG
GẶP:
1. ví dụ: SGK.
- GV cho 2 dãy lớp làm bài - mỗi dãy 1 ý
- GV gọi học sinh đại diện từng dãy trả lời
HĐ3: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- HS đọc yêu cầu bài tập, làm bài tập.
- GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận
+ Nhóm 1- 3: ý a
+ Nhóm 2- 4: ý b
- GV gọi đại diện nhóm trả lời
-> Nhóm khác nhận xét
- GV nhận xét, kết luận.
- GV nêu yêu cầu bài tập
- HS thêm vào chỗ trống để tạo câu hoàn
chỉnh.
- GV gọi HS lên bảng làm bài
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét, kết luận.
- HS chọn VN thích hợp điền vào câu cho
hoàn chỉnh.
- GV nêu yêu cầu bài tập 4
- GV gọi HS khá, giỏi trả lời
- GV nhận xét (cho điểm)
2. Nhận xét:
a. Chào mào, sáo sậu, sáo đen. Đàn
đàn lũ lũ bay đi, bay về, lượn lên, lượn
xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện,
trêu ghẹo...cãi nhau, ồn ào vui
không thể tưởng tượng được.
b. Trên... cổ thụ, những...đơn của
mùa đông,...én.
III. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
Đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp:
a. Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn
nh ảnh rực rỡ về lòng yêu nước,
sức mạnh phi thường tinh thần sẵn
sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt
Nam ta.
b. Buổi sáng, sương muối phủ trắng
cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi.
Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm
trong biển mây mù. Mây lên mặt
đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người
đi đường.
2. Bài tập 2: Điền chủ ngữ:
a. ... xe đạp, xe máy...
b. ....., hoa cúc, hoa huệ...
c. ..., vườn nhãn, vườn mít....
3. Bài tập 3: Chọn vị ngữ thích hợp
a. ... bói thu mình trên cây, rụt cổ
lại.
b. ... đến thăm thầy, cô giáo cũ.
c. ... , thẳng, xoè cánh quạt.
d. ... xanh biếc, hiền hoà.
4. Bài tập 4:
"Cối xa tre nặng nề quay, từ nghìn đời
nay, xay nắm thóc."
Dấu phẩy nhằm mục đích tu từ. Nhờ 2
dấu phẩy, Thép Mới đã ngắt câu thành
những khúc đoạn cân đối, diễn tả nhịp
quay đều đặn, chậm rãi và nhẫn nại
của chiếc cối xay
3. Củng cố:
- Dấu phẩy có chức năng gì?
- Em rút ra bài học gì khi sử dụng dấu câu?
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn tập về dấu câu.
- Tìm một số ví dụ sử dụng dấu phẩy hiệu quả, đạt được mục đích
giao tiếp.
- Tìm một số ví dụ sử dụng dấu phẩy sai chức năng và sửa lại cho
đúng.
- Ôn toàn bộ kiến thức văn miêu tả, kiến thức Tiếng Việt trong
chương trình kì II giờ sau trả bài.
thông tin tài liệu
CÁCH ĐẶT DẤU PHẨY TRONG CÂU . CÔNG DỤNG: 1. Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp: a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ. b. Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sông chết có nhau, chung thuỷ. c. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. 2. Lí do đặt dấu như trên: - Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận: Phần phụ với CN-VN, giữa các từ ngữ có cùng chức vụ, giữa các từ ngữ với bộ phận chú thích, các vế trong câu ghép.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×