Chúng tôi khuyên bạn nên đặt tên cho ổ đĩa để dễ xác định hơn. Ví dụ, nếu bạn
định sử dụng ổ đĩa này để lưu trữ phim, hãy đặt tên là Movies chẳng hạn.
6. Đối với File System, chọn NTFS trừ khi bạn có nhu cầu cụ thể và muốn chọn
một File System khác.
NTFS luôn là tùy chọn File System tốt nhất trong Windows. Nếu có nhu cầu cụ thể
khác, bạn có thể chọn FAT32. Các File System FAT khác chỉ có sẵn dưới dạng tùy
chọn trên ổ đĩa 2 GB trở xuống.
7. Đặt Allocation unit size là Default hoặc tùy chỉnh nó theo nhu cầu nếu muốn.
Nhưng thường thì bạn chẳng có lý do gì để phải thay đổi nó cả.
8. Trong Windows 10, 8 và 7, tùy chọn Perform a quick format được chọn theo
mặc định nhưng bạn không nên chọn mà hãy để định dạng đầy đủ (Full format)
được thực hiện.
Định dạng nhanh sẽ định dạng ổ cứng nhanh hơn đáng kể so với định dạng chuẩn,
nhưng lợi ích của định dạng đầy đủ rõ ràng là lớn hơn rất nhiều so với định dạng
nhanh.
Windows 10, 8, 7, Vista: Trong một định dạng chuẩn, mỗi sector trên ổ cứng được
kiểm tra lỗi và xóa dữ liệu để không bị khôi phục lại bằng phần mềm (đặc biệt hữu
ích đối với những ổ đĩa đã qua sử dụng). Một định dạng nhanh bỏ qua việc tìm
kiếm sector xấu và lọc dữ liệu cơ bản.
Windows XP: Trong một định dạng chuẩn, mỗi sector được kiểm tra lỗi. Định
dạng nhanh bỏ qua kiểm tra này. Tự động xóa dữ liệu trong quá trình định dạng
không khả dụng trong Windows XP.
9. Tùy chọn Enable file and folder compression được bỏ chọn theo mặc định.
Lưu ý: Có thể bật tính năng nén tệp và thư mục để tiết kiệm dung lượng đĩa nếu
muốn. Tuy nhiên, hầu hết các ổ đĩa ngày nay có sự cân bằng giữa không gian lưu
và hiệu suất ổ đĩa, nên tính năng này không mang lại nhiều giá trị lắm.
10. Nhấn hoặc nhấp vào OK ở cuối cửa sổ.