DANH MỤC TÀI LIỆU
Cách xác định giá tính thuế GTGT của các mặt hàng theo thông tư mới nhất.
GIÁ TÍNH THUẾ GTGT
I. Quy định chung về giá tính thuế
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp s kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho
khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT giá bán đã chiết khấu thương mại
dành cho khách hàng.
Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa,
dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu
hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng các số hóa đơn cần điều
chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán bên
mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân ng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
II. Giá tính thuế GTGT đối với hàng mua bán
♦ Đối với hàng hóa, dịch vụ do sở sản xuất, kinh doanh bán ra giá bán chưa
thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt giá bán đã thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường giá bán đã thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường giá n đã thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
♦ Đối với hàng hóa nhập khẩu giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng
nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT
là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã
được miễn, giảm.
1
III. Giá tính thuế GTGT đối với hàng trao đổi, biếu tặng
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự
sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, giá tính thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Ví dụ : Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B
lấy sắt thép, giá bán (chưa thuế) 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT
50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi không thu tiền) xem các cuộc biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp người mẫu, thi đấu thể thao
do quan nhà nước thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá
tính thuế được xác định bằng không (0). s tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác
định tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, nhân cơ sở
mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao.
Trường hợp sở hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
dụ : Công ty cổ phần X được quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi
“Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số in để bán thu tiền cho khán giả,
Công ty in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một sđại biểu
đến tham dự cổ cho cuộc thi, số giấy mời này danh sách tổ chức, nhân
nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng
được xác định bằng không (0). Trường hợp quan thuế phát hiện Công ty cổ
phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
IV. Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một sở sản
xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng
sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố
định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, sở kinh doanh không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được khai, khấu trừ
theo quy định.
2
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho
vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu hợp đồng các chứng từ liên quan đến giao
dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
dụ: Đơn vị A doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp
vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn
vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện
này.
Ví dụ: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may.
sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá
trình sản xuất thì sở B không phải tính nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho
phân xưởng may.
Ví dụ : Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu
vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không đơn vị, tổ, đội trực thuộc
thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca,
Công ty cổ phần P không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà
nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
dụ : Công ty Y doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa thuế
GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300
chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không
phải kê khai, tính thuế GTGT.
dụ: Công ty Y doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa thuế
GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300
chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty
Y phải khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000
đồng.
Riêng đối với sở kinh doanh sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân
chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt,
bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, sở kinh doanh phải
văn bản quy định đối tượng mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ
theo thẩm quyền quy định.
V. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho ng, bến,
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
3
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một
thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê
chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp
pháp luật quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung
giá quy định.
VI. Giá tính thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt
Đối với xây dựng, lắp đặt, giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
♦ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ : Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật
liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư
xây dựng chưa thuế GTGT 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT 1.500 triệu
đồng.
♦ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
giá tính thuế giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
dụ : Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật
xây dựng, tổng giá trị công trình chưa thuế GTGT 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên
liệu, vật xây dựng do chủ đầu A cung cấp chưa thuế GTGT 1.000 triệu đồng
thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng 1.000
triệu đồng).
♦ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa
thuế GTGT.
dụ : Công ty dệt X (gọi bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi bên B) thực hiện
xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
4
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ
đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa
bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao chấp nhận thanh toán cho bên B theo
từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
VII. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu sở hạ tầng xây dựng nhà
để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
dụ : Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử
dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương
án được quan thẩm quyền phê duyệt) 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền
sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được
duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn,
giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
5
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2
đất được phép kinh doanh.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
Trường hợp thuê đất để đầu cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để
bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) chi
phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp
thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định
tại Luật Đất đai năm 2013.
dụ : Công ty cổ phần VN-KR ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng
sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1
lần để đầu xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất
50 năm. Diện tích đất thuê 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời
gian thuê 82.000đ/ m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp 24,6 tỷ đồng. Công ty không
được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu xây dựng hạ tầng, Công ty hợp đồng
cho nhà đầu thuê lại với thời gian thuê 30 năm, diện tích đất cho thuê 16.500 m2,
đơn giá cho thuê tại thời điểm hợp đồng 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã
bao gồm thuế GTGT).
Giá đã thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30
năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 – (82.000đ/m2 : 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là: 9,9132/ (1+10%) = 9,012 tỷ đồng.
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012 tỷ đồng.
Trường hợp sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
các tổ chức, nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT giá đất tại
thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ
tầng (nếu có); sở kinh doanh không được khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào của sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ
không chịu thuế GTGT.
6
thông tin tài liệu
I. Quy định chung về giá tính thuế Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×