DANH MỤC TÀI LIỆU
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
Lời mở đầu
Ngân hàng một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát
triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh
toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và còn nguồn sinh lợi chyếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay tài sản cầm cố,
thế chấp cũng được xác định hệ số rủi ro 50%.Trên thực tế, nhiều nhân
viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vưt quá tỷ lệ
quy định an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hoàn toàn sai lầm, bởi khi
cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty
thì đó mới vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ một trong những
điều kiện cần phải để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả
được cho ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt
động tín dụng đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của
mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản
trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song
sẽ không phải khi muốn hoàn thiện hơn lại không chấp nhận những
phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng của mình.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để thể tiếp cận, xâm
nhập từ những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội được sự giúp đỡ khuyến khích
của các thầy giáo trong khoa, các chú, anh chị trong ngân hàng, em đã
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải phápng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân ng thương mại cổ phần Quân đội ”để viết luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn tt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương I: Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Đào Văn Hùng khoa ngân hàng
trường ĐHKTQD, ban giám đốc và toàn thể cán bộ Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội đã tn tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đ
thực tập này.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
Chương I
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1. 1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1. 1. 1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau các
nước trên thế giới. một snước thì khái niệm y dùng để chỉ một số tổ
chức tài chính tiền tệ hoạt động kinh doanh chủ yếu của nhận tiền
gửi từ các nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại.
Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như
đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong
khi đó một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là nn
hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định trong luật ngân
hàng các tổ chức tín dụng: “ Ngân hàng thương mại tổ chức kinh doanh
tiền tệ hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả sử dụng số tiền đó đcho vay thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trên thực tế, các ngân hàng thương mại nước ta ngoài việc thực hiện
các hoạt động ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động
khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng
hội chủ nghĩa. Đó cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu
đãi đối với một số dự án, một số đối tượng.
Do đó, Việt nam các ngân hàng thương mại thường được hiểu như
một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận
gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... chịu sự giám sát
chặt chẽ của Nhà nước.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
b. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động bản của ngân hàng thương mại xoay quanh việc kinh
doanh tiền tệ. Cụ thể là các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ n của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy độngvốn bằng
nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp
vốn cho ngân hàng thương mại bao gồm các loại tiền gửi nhân, tổ chức
kinh doanh, tổ chức phi thương mại, quan chính phủ các ngân hàng
thương mại khác: các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức đầu tư
các ngân hàng khác; tiền k phiếu, nhờ thu, chậm trả... Những nguồn huy
động quan trọng nhất là:
- Các loại tiền gửi:
+ Tiền gửi không k hạn:là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài
khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳc nào.
+ Tiền gửi kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra loại rút ra
phải báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị “phong toả” toàn bộ trong thời gian trước
khi tới hạn chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn,
khách hàng không rút tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử như một tài khoản
tiền gửi không k hạn. Loại thứ hai loại tiền gửi tời hạn khi rút ra
người gửi phải báo trước cho ngân hàng theo các điều khoản mà khách hàng
và ngân hàng đã thoả thuận.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm nguồn vốn quan trọng của
ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi y người gửi tiền được ngân hàng
giao cho một quyển sổ tiết kiệm, sổ y coi như giấy chứng nhận có tiền gửi
vào quỹ của ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngân hàng thể huy động vốn vay bằng cách vay
ngắn, trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Phan Tr My
nhận quỹ u thác đầu của các tổ chức tài trợ ( chính phủ hay quốc tế )để
cho vay ưu đãi đối với một số đối tưng được lựa chọn.
-Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng thể huy động vốn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu... )để huy động
vốn từ dân cư hay tổ chức, công ty nào đó...
* Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vsử dụng nguồn vn huy động của ngân hàng
thương mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: việc ngân hàng thương mại cho khách hàng
vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định khi hết hạn
vay, người vay phải trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như:
+Theo thời gian:gồm tín dụng ngắn hạn tín dụng trung, dài
hạn.
+Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp,công nghiệp,công ích,
nhân.
-Nghiệp vụ bo lãnh: việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không khả năng thanh toán. Cách cho
vay như vậy gọi là tín dụng bảo lãnh.
- Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vngân
hàng được coi các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ và nghiệp
vụ nợ. Thông thường ngân hàng cung cấp c dịch vụ trung gian như:
+ Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu...
+ Nhận uỷ thác, ký gửi...
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối
diện với rất nhiều rủi ro:rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý...
1. 1. 2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
thông tin tài liệu
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán... Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được cho ngân hàng.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×