HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÉ MÁY BAY
I. Căn cứ tính chi phí vé máy bay tai doanh nghiệp
Bộ tài chính đã ban hành văn bản hướng dẫn quy định về chi phí vé máy bay được tính
vào chi phí công tác phí như thế nào. Quy định tại 96/2015/TT–BTC hướng dẫn chi tiết
tại khoản 2.9 Điều 4 nói về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác. Quy định
thêm tại TT số 78/2014/TT–BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN cụ thể tại:
– Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT–BTC quy định điều kiện khấu trừ
thuế GTGT.
Về trường hợp hạch toán chi phí vé máy bay của doanh nghiệp được chia ra các trường
hợp sau:
Nếu doanh nghiệp trực tiếp mua vé máy bay từ Website thương mại điện tử cần những
chứng từ sau:
Trường hợp doanh nghiệp đặt vé máy bay điện tử:
+ Hóa đơn thanh toán của hãng bay cho người lao động
+ Lập quyết định cử đi công tác cho người lao động
+ Thẻ lên máy bay (boarding pass)
+ Những chứng từ kế toán không dùng tiền mặt
+ Văn bản thể hiện đầy đủ quy chế tài chính doanh nghiệp
Nếu trường hợp người lao động không giữ được thẻ lên máy bay thì cũng cần các chứng
từ cụ thể sau:
+ Vé máy bay điện tử
+ Văn bản hoăc giấy điều đi công tác hoặc quyết định cử công tác nếu có
+ Hóa đơn nhận từ hãng vé
+ Toàn bộ những chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
+ Văn bản thể hiện quy chế tài chính tại doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh cá nhân tự đi mua vé và thanh toán bằng thẻ ATM
hay thẻ tín dụng mang tên doanh nghiệp cá nhân. Sau khi mang chứng từ về doanh
nghiệp phải thanh toán với doanh nghiệp để yêu cầu có đủ hồ sơ, chứng từ khẳng định
đượ khoản chi phí bằng tiền này phuc vụ cho sản xuất hoặc kinh doanh của đơn vị.
Chi phí vé máy bay tại doanh nghiệp có được tính là chi phí được trừ
Chứng từ cần có để hợp thức hóa chi phí vé máy bay gồm:
+ Vé máy bay đi công tác
+ Hóa đơn nhận lại từ hãng bay
+ Thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ).
1