DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực BCTC giữa các niên độ
CHUẨN MỰC SỐ 27
BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC,
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính
tóm lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi
lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập
kịp thời và đáng tin cậy sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng tiền, về tình hình tài chính
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Chuẩn mực này áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui định của pháp luật phải lập báo
cáo tài chính quý.
Chuẩn mực này cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính
giữa niên độ.
Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ theo qui định của pháp luật.
3. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Kỳ kế toán giữa niên độ: Là kỳ lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định của
pháp luật.
Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo qui
định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài
chính tóm lược qui định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ
4. Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” đã qui định báo cáo tài chính
gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán;
1
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Chuẩn mực này qui định những nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa
niên độ gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc. Báo cáo
tài chính giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính
năm gần nhất. Báo cáo tài chính giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện, các hoạt
động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.
6. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp công bố một bộ đầy đủ các báo cáo tài
chính giữa niên độ giống như các báo cáo tài chính năm. Chuẩn mực này cũng khuyến
khích doanh nghiệp cung cấp thêm trong các báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược
những thông tin khác ngoài nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính giữa niên độ
hoặc phần thuyết minh được chọn lọc như quy định trong Chuẩn mực này. Các nguyên
tắc kế toán và đánh giá quy định trong Chuẩn mực này cũng được áp dụng đối với các
báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ và các báo cáo này cần phải cung cấp mọi diễn giải
trong phần thuyết minh quy định tại Chuẩn mực này (đặc biệt là các diễn giải quy định tại
đoạn 13) cũng như các thuyết minh quy định tại các Chuẩn mực kế toán khác.
Nội dung báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ
7. Báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ bao gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán tóm lược;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược; và
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Hình thức và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ
8. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ, thì hình thức
và nội dung của từng báo cáo đó phải phù hợp với quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.
2
9. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, thì hình
thức và nội dung của từng báo cáo tài chính tóm lược đó tối thiểu phải bao gồm các đề
mục và số cộng chi tiết được trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất và phần
thuyết minh được chọn lọc theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Để báo cáo tài chính tóm
lược giữa niên độ không bị sai lệch, doanh nghiệp cần phải trình bày các khoản mục hoặc
các phần thuyết minh bổ sung.
10. Lợi nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày phân phối cần phải được trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đầy đủ hoặc tóm lược của kỳ kế toán giữa
niên độ.
11. Một doanh nghiệp có công ty con phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định
của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con” thì cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tóm lược giữa niên độ ngoài
báo cáo tài chính giữa niên độ riêng biệt của mình.
Phần thuyết minh được lựa chọn
12. Báo cáo tài chính giữa niên độ không cần phải trình bày những thông tin không quan
trọng đã được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo năm gần nhất. Việc trình bày các
sự kiện và giao dịch quan trọng trong báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm giúp người sử
dụng hiểu được những thay đổi về tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp từ ngày lập
báo cáo tài chính năm gần nhất.
13. Một doanh nghiệp cần phải trình bày các thông tin sau trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, nếu các thông tin này mang tính trọng yếu và chưa
được trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ nào. Các thông tin này cần phải trình
bày trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng
cần phải trình bày các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu để hiểu được kỳ kế toán giữa niên
độ hiện tại:
(a) Doanh nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài
chính năm gần đây nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có
thay đổi thì phải mô tả sự thay đổi và ảnh hưởng của những thay đổi này;
(b) Giải thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán giữa niên độ;
3
(c) Tính chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, thu nhập thuần, hoặc các luồng tiền được coi là các yếu tố không bình thường
do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng;
(d) Những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu luỹ kế tính đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ, cũng như Phần thuyết minh tương ứng mang tính so sánh cùng kỳ kế
toán trên của niên độ trước gần nhất;
(đ) Tính chất và giá trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo
trong báo cáo giữa niên độ trước của niên độ hiện tại hoặc những thay đổi trong các ước
tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ trước, nếu những thay đổi này có ảnh
hưởng trọng yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại;
(e) Phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn;
(f) Cổ tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu thường và cổ phiếu khác;
(g) Doanh thu và kết quả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý, dựa trên
cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận;
(h) Những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa
được phản ánh trong các báo cáo tài chính giữa niên độ đó;
(i) Tác động của những thay đổi trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán giữa niên độ, chủ yếu là các nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh, mua hoặc thanh lý công
ty con, đầu tư dài hạn, tái cơ cấu và ngừng hoạt động; và
(j) Những thay đổi trong các khoản nợ ngẫu nhiên hoặc các tài sản ngẫu nhiên kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất.
14. Các Chuẩn mực kế toán đều quy định rõ các thông tin cần phải trình bày trong các
báo cáo tài chính. Trong bối cảnh này, thuật ngữ “báo cáo tài chính” được dùng để chỉ
một bộ báo cáo tài chính đầy đủ thường bao gồm báo cáo tài chính năm và có thể có cả
những báo cáo khác. Doanh nghiệp không bắt buộc phải diễn giải đầy đủ mọi phần thuyết
minh theo quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác nếu như báo cáo tài chính giữa
niên độ của doanh nghiệp đó chỉ bao gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết
minh được chọn lọc.
Trình bày việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
4
15. Doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài
chính giữa niên độ được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực này. Báo cáo tài chính
giữa niên độ chỉ được coi là phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt
Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
Các kỳ kế toán phải trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ
16. Báo cáo tài chính giữa niên độ (tóm lược hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ như sau
cho từng báo cáo:
(a) Bảng cân đối kế toán vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số liệu
mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số luỹ
kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ đó. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại có thể có số liệu so
sánh của Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ cùng kỳ năm trước;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo
tài chính giữa niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên
độ trước.
17. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ, báo cáo thông tin
tài chính năm của kỳ 12 tháng kết thúc vào ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ và các
thông tin mang tính so sánh cùng kỳ 12 tháng của niên độ trước đây.
Tính trọng yếu
18. Doanh nghiệp cần đánh giá tính trọng yếu dựa trên số liệu của báo cáo tài chính giữa
niên độ trong các quyết định về ghi nhận, đánh giá, phân loại hoặc trình bày một khoản
mục trong báo cáo tài chính giữa niên độ. Để đánh giá được tính trọng yếu, cần phải hiểu
rằng các đánh giá giữa niên độ phần lớn dựa trên những ước tính do đó ít chính xác hơn
so với các đánh giá trong báo cáo tài chính năm.
19. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa “Thông tin được coi là
trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có
5
thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính”. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót” yêu cầu phải thuyết minh những thay đổi ước tính
kế toán, các sai sót và thay đổi chính sách kế toán. Chuẩn mực số 29 không hướng dẫn
cách xác định mức độ trọng yếu.
20. Doanh nghiệp phải xét đoán khi đánh giá tính trọng yếu để lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này quy định tài liệu của kỳ kế toán giữa niên độ là cơ sở cho quyết định ghi
nhận và trình bày thông tin của kỳ kế toán giữa niên độ, như những yếu tố không thường
xuyên, những thay đổi trong chính sách kế toán hoặc ước tính kế toán và những sai sót sẽ
được ghi nhận và trình bày trên cơ sở tính trọng yếu của chúng so với các dữ liệu của kỳ
kế toán giữa niên độ nhằm tránh suy diễn sai lệch do việc không thuyết minh gây ra. Mục
tiêu đánh giá tính trọng yếu là để đảm bảo cho báo cáo tài chính giữa niên độ chứa đựng
toàn bộ các thông tin hữu ích giúp người sử dụng hiểu được tình hình tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán giữa niên độ.
Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm
21. Nếu ước tính một thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ có thay đổi đáng kể
trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng của năm tài chính nhưng báo cáo tài chính giữa
niên độ không được lập riêng rẽ cho kỳ này thì bản chất và giá trị của sự thay đổi trong
ước tính đó phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm đó.
22. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót” quy định phải trình bày bản chất và giá trị của những thông tin do thay đổi ước tính
kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến niên độ hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng trọng
yếu đến các niên độ kế tiếp. Đoạn 13(đ) của Chuẩn mực này quy định phải trình bày
tương tự trong báo cáo tài chính giữa niên độ. Ví dụ những thay đổi trong ước tính được
thực hiện trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng đối với việc lập dự phòng hàng tồn
kho, chi phí tái cơ cấu, đã được ghi sổ trong kỳ kế toán giữa niên độ trước của năm tài
chính. Việc trình bày theo yêu cầu của đoạn trên đây nhất quán với các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”
nhằm thu hẹp phạm vi chỉ liên quan đến thay đổi trong ước tính kế toán.
Ghi nhận và xác định giá trị
6
thông tin tài liệu
QUY ĐỊNH CHUNG 1. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập kịp thời và đáng tin cậy sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng tiền, về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×