a) Các lợi ích này phải là một phần đáng kể của toàn bộ lợi ích thoả thuận trong
hợp đồng;
b) Giá trị và thời điểm nhận được các lợi ích này theo hợp đồng tuỳ thuộc vào ý
muốn của bên phát hành; và
c) Các lợi ích theo hợp đồng này dựa trên:
(i) Mức độ hiệu quả của một nhóm các hợp đồng cụ thể hoặc của một loại hợp
đồng cụ thể;
(ii) Lãi từ những khoản đầu tư đã hoặc chưa thực hiện từ một nhóm tài sản cụ
thể do bên phát hành sở hữu; hoặc
(iii) Lợi nhuận hay số thua lỗ của một công ty, một quỹ hay bất kỳ một đơn vị nào
khác phát hành hợp đồng.
Công khai: Là việc hạch toán và có thể cung cấp thông tin về các bộ phận của một
hợp đồng nếu chúng là những hợp đồng riêng rẽ.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ được thanh
toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Rủi ro tài chính: Là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi trong tương lai của một hay các
yếu tố như: Lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hoá, tỷ giá hối đoái, chỉ số
giá cả, tỷ suất tín dụng, chỉ số tín dụng hoặc các biến số khác, kể cả các biến số phi
tài chính mà các biến số này không được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Công cụ tài chính: Là một hợp đồng trong đó một doanh nghiệp trong hợp đồng tạo
ra một tài sản tài chính, đồng thời một doanh nghiệp khác trong hợp đồng lại tạo ra
một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn tự có.
Công cụ phái sinh: Là công cụ tài chính mà giá trị của nó thay đổi do có sự thay đổi
của một đối tượng cơ sở, đối tượng này không đòi hỏi hay chỉ đòi hỏi một khoản đầu
tư ròng ban đầu rất nhỏ so với các hợp đồng khác, và sẽ được thanh toán vào một
thời điểm trong tương lai.
4