DANH MỤC TÀI LIỆU
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN: TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ
chức tài chính tương tự
CHUẨN MỰC SỐ 22
TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các
thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương
tự.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và Tổ chức tài chính tương tự (sau đây
gọi chung là Ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với
mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng theo quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt động ngân hàng.
03. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài
chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng khuyến
khích việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả
năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các Ngân hàng. Đối với những tập đoàn có hoạt
động ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho các hoạt động đó trên cơ sở hợp
nhất.
04. Chuẩn mực này bổ sung cho các chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các Ngân hàng
trừ khi chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Chính sách kế toán
05. Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" để
giúp người sử dụng hiểu được cơ sở lập báo cáo tài chính của Ngân hàng, các chính sách
kế toán liên quan đến các khoản mục sau đây phải được trình bày:
a) Ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu (xem đoạn 07 và đoạn 08);
b) Định giá chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh;
c) Phân biệt các giao dịch, sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài sản nợ phải trả trên
Bảng cân đối kế toán và những giao dịch, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các
cam kết (xem đoạn 20, 21, 22);
1
d) Cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay và ứng trước và cơ sở xoá sổ các khoản cho
vay và ứng trước không có khả năng thu hồi (xem các đoạn từ 36 đến 40);
e) sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi phí đó (xem đoạn 41, 42, 43).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
06. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phải trình bày các khoản thu
nhập chi phí theo bản chất của chúng phải trình bày giá trị các loại thu nhập chi
phí chủ yếu.
07. Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hay Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các
khoản mục thu nhập, chi phí sau đây:
- Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự;
- Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
- Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ phần;
- Thu phí hoạt động dịch vụ;
- Phí và chi phí hoa hồng;
- Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh;
- Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư;
- Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối;
- Thu nhập từ hoạt động khác;
- Tổn thất khoản cho vay và ứng trước;
- Chi phí quản lý; và
- Chi phí hoạt động khác.
08. Các loại thu nhập chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Thu nhập
lãi, thu phí dịch vụ, hoa hồng các kết quả kinh doanh khác. Mỗi loại thu nhập được
trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt để giúp người sử dụng thể đánh giá được tình
hình hoạt động của Ngân hàng. Việc trình bày như vậy để bổ sung thêm thông tin về các
nguồn thu nhập theo yêu cầu của Chuẩn mực số 28 "Báo cáo bộ phận".
09. Các loại chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Chi phíi,
chi phí hoa hồng, chi phí dự phòng rủi ro tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, chi phí
dự phòng giảm giá các khoản đầu chi phí quản lý. Mỗi loại chi phí được trình bày
theo chỉ tiêu riêng giúp người sử dụng đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng.
10. Các khoản mục thu nhập chi phí không được trừ, ngoại trừ trường hợp những
khoản mục liên quan đến tài sản và nợ phải trả, tài sản để đảm bảo rủi ro được bù trừ theo
quy định tại đoạn 19.
11. Sự bù trừ trong trường hợp không liên quan đến các hợp đồng tự bảo hiểm, tài sản
nợ phải trả được trừ theo quy định tại đoạn 19 sẽ gây khó khăn cho người sử dụng
trong việc đánh giá hoạt động của Ngân hàng, ngược lại sẽ giúp phân tích được cách
phân loại các tài sản chi tiết.
12. Lãi và lỗ phát sinh từ mỗi giao dịch dưới đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
a) Thanh lý chứng khoán kinh doanh;
b) Thanh lý chứng khoán đầu tư;
2
c) Hoạt động kinh doanh ngoại hối.
13. Thu nhập lãi chi phí lãi được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu
hơn về các yếu tố cấu thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.
14. Lãi thuần chênh lệch của lãi suất giá trị khoản đi vay cho vay. Lãi thuần rất
hữu ích nếu Ban Lãnh đạo diễn giải lãi suất trung bình, giá trị trung bình của tài sản sinh
lời và giá trị trung bình của các khoản nợ phát sinh trong kỳ. Trường hợp được Nhà nước
trợ giúp về lãi suất thì báo cáo tài chính phải trình bày quy mô của các khoản tín dụng ưu
đãi này và ảnh hưởng của chúng đến lãi thuần.
Bảng cân đối kế toán
15. Trong Bảng cân đối kế toán, Ngân hàng phải trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả
theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.
16. Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, Bảng cân đối kế toán hoặc Bản
thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các khoản mục tài
sản và nợ phải trả sau đây:
Khoản mục tài sản:
- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý;
- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
- Tín phiếu Kho bạc các chứng chỉ giá khác dùng tái chiết khấu với Ngân hàng
Nhà nước;
- Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác được nắm giữ với mục đích thương mại;
- Tiền gửi tại các Ngân hàng khác, cho vay ứng trước cho các tổ chức tín dụng các
tổ chức tài chính tương tự khác;
- Tiền gửi khác trên thị trường tiền tệ;
- Cho vay và ứng trước cho khách hàng;
- Chứng khoán đầu tư;
- Góp vốn đầu tư.
Khoản mục nợ phải trả:
- Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tương tự khác;
- Tiền gửi từ thị trường tiền tệ;
- Tiền gửi của khách hàng;
- Chứng chỉ tiền gửi;
- Thương phiếu, hối phiếu và các chứng chỉ nhận nợ;
- Các khoản đi vay khác.
17. Cách phân loại tài sản nợ phải trả hữu ích nhất của Ngân hàng phân loại chúng
theo bản chất và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kỳ đáo hạn của chúng. Các
khoản mục tài sản, nợ phải trả ngắn hạn dài hạn không được trình bày riêng biệt
phần lớn tài sản nợ phải trả của Ngân hàng thể được thực hiện hoặc thanh toán
trong tương lai gần.
18. Sự phân biệt giữa số dư tiền gửi của ngân hàng tại các Ngân hàng khác và tại các đơn
vị khác trên thị trường tiền tệ với tiền gửi của khách hàng thông tin thiết thực cho
biết mối liên hệ, sự độc lập của Ngân hàng với các Ngân hàng khác cũng như với thị
trường tiền tệ. Do vậy các Ngân hàng phải trình bày tách biệt các khoản:
3
a) Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Các khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác;
c) Các khoản tiền gửi tại các nơi khác trên thị trường tiền tệ;
d) Các khoản tiền gửi của các Ngân hàng khác;
e) Các khoản tiền gửi của các đối tượng khác trên thị trường tiền tệ.
19. Ngân hàng không được trừ bất kỳ khoản mục tài sản nợ phải trả với các khoản
mục tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán, trừ trường hợp pháp luật quy
định cho phép bù trừ và việc bù trừ thể hiện dự kiến điều chuyển thanh lý hoặc quyết toán
khoản tài sản và nợ phải trả.
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và cam kết trình bày ngoài Bảng cân đối kế toán
20. Ngân hàng phải trình bày các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết sau:
a) Nội dung giá trị của các cam kết cho vay không thể huỷ ngang (Trường hợp huỷ
ngang các cam kết không thể huỷ ngang thì phải chịu phạt)
b) Nội dung giá trị của các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn các cam kết được trình bày ngoài
Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản liên quan đến:
i) Các khoản tín dụng gián tiếp, như: Các khoản bảo lãnh nợ, bảo lãnh thanh toán thư
tín dụng dự phòng vai trò như các khoản bảo lãnh tài chính cho các khoản vay
chứng khoán;
ii) Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, như: Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, các khoản đảm bảo khác thư tín dụng dự phòng liên quan
đến các nghiệp vụ đặc biệt;
iii) Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn ngắn hạn phát sinh từ việc giao nhận hàng hoá, như: Thư tín
dụng, chứng từ có sử dụng hàng hoá giao nhận làm tài sản đảm bảo;
iv) Các cam kết khác và cam kết bảo lãnh phát hành chứng từ có giá khác.
21. Nhiều Ngân hàng cũng thực hiện các giao dịch không được ghi nhận là tài sản hay nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán nhưng chúng làm phát sinh các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
các cam kết. Những khoản mục này thường vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh mối liên quan chặt chẽ với mức độ rủi ro của các Ngân hàng. Những khoản
mục này có thể làm tăng, giảm các khoản rủi ro khác, (Như: Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
về tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán).
22. Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của Ngân hàng cần phải biết về các
nghĩa vụ nợ tiềm ẩn các cam kết không huỷ ngang của Ngân hàng để đánh giá tính
thanh khoản, khả năng trả nợ và khả năng cố hữu của các khoản lỗ tiềm tàng.
Kỳ hạn của tài sản và nợ phải trả
23. Ngân hàng phải phân tích các khoản mục tài sản nợ phải trả theo các nhóm kỳ
hạn phù hợp dựa trên thời gian còn lại tính từ ngày khoá sổ lập Báo cáo tài chính đến
ngày đáo hạn theo điều khoản hợp đồng.
24. Sự phù hợp và sự không phù hợp có kiểm soát về kỳ hạn và lãi suất giữa tài sản và nợ
phải trả có ý nghĩa quan trọng trong quản lý của Ngân hàng. Trong thực tế rất hiếm Ngân
hàng tạo được sự phù hợp hoàn hảo, bởi các giao dịch thường kỳ hạn không chắc
chắn thuộc rất nhiều loại hình nghiệp vụ khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Tình
4
trạng không phù hợp có thể làm tăng khả năng sinh lời nhưng cũng có thể làm tăng rủi ro
tổn thất.
25. Kỳ hạn của tài sản nợ phải trả khả năng thay thế các khoản nợ chịu lãi khi đến
hạn thanh toán với một mức phí thể chấp nhận được yếu tố quan trọng trong việc
đánh giá tính thanh khoản mức độ rủi ro khi có thay đổi lãi suất tỷ giá hối đoái của
Ngân hàng. Để cung cấp thông tin thích hợp cho việc đánh giá tính thanh khoản thì tối
thiểu Ngân hàng phải phân tích được tài sản nợ phải trả theo các nhóm kỳ hạn thích
hợp.
26. Việc phân nhóm theo kỳ hạn các tài sản nợ phải trả cụ thể rất khác nhau giữa các
Ngân hàng tuỳ thuộc vào loại tài sản nợ phải trả, như một số kỳ hạn thường được
sử dụng sau:
(a) Dưới 1 tháng;
(b) Từ 1 tháng đến 3 tháng;
(c) Từ trên 3 tháng đến 1 năm;
(d) Từ trên 1 năm đến 3 năm;
(e) Từ trên 3 năm đến 5 năm; và
(f) Từ trên 5 năm trở lên.
Thông thường những kỳ hạn này được kết hợp với nhau, dụ: Trường hợp cho vay
ứng trước thể được phân ra kỳ hạn dưới 1 năm trên 1 năm. Nếu việc hoàn trả kéo
dài trong nhiều kỳ, thì mỗi lần thanh toán được phân bổ theo kỳ hạn được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng hoặc được dự kiến thanh toán hoặc trả nợ.
27. Kỳ hạn áp dụng cho việc phân loại kỳ hạn tài sản nợ phải trả đòi hỏi phải nhất
quán với nhau. Điều này chỉ ra một cách rõ ràng mức độ phù hợp về kỳ hạn của tài sản và
nợ phải trả và sự phụ thuộc của Ngân hàng vào các nguồn vốn có thể huy động nhanh.
28. Các kỳ hạn có thể được xác định theo những thời hạn sau:
(a) Thời gian còn lại đến ngày phải trả;
(b) Kỳ hạn gốc đến ngày phải trả; hoặc
(c) Thời gian còn lại đến ngày lãi suất thay đổi.
Việc phân tích tài sản nợ phải trả dựa vào khoảng thời gian còn lại đến ngày đáo hạn
sẽ cung cấp sở tốt nhất để đánh giá khảng thanh khoản của Ngân hàng. Ngân hàng
cũng có thể trình bày kỳ hạn phải trả dựa vào kỳ hạn gốc để cung cấp thông tin về nguồn
vốn và chiến lược kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng có thể trình bày các nhóm kỳ hạn đến
hạn tiếp theo dựa trên thời gian còn lại đến kỳ thay đổi lãi suất tiếp theo để phản ánh mức
độ rủi ro lãi suất. Ban Giám đốc thể cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính về khả
năng thay đổi lãi suất và cách thức quản lý và kiểm soát rủi ro lãi suất đó.
29. Trên thực tế, những khoản tiền gửi ứng trước không kỳ hạn từ Ngânng thường
thời gian hoàn trả dài hơn thời gian của hợp đồng tín dụng. Ngày thực tế hoàn trả
hiệu lực thường muộn hơn ngày ghi trong hợp đồng. Ngân hàng cần phải trình bày việc
phân tích ngày phải trả theo hợp đồng mặc dù không phảikỳ hạn thực tế bởi vì kỳ đáo
hạn ghi trong hợp đồng phản ánh những rủi ro có tính thanh khoản liên quan tới tài sản và
nợ phải trả của Ngân hàng.
5
30. Một số tài sản của Ngân hàng không có kỳ hạn thanh toán theo hợp đồng. Kỳ hạn
những tài sản này được giả định thanh toán thường được coi ngày tài sản sẽ được thực
hiện.
31. Việc đánh giá khả năng thanh khoản của Ngân hàng dựa vào việc công khai kỳ hạn
các tài sản nợ phải trả cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể của Ngân hàng, bao
gồm cả sự sẵn có các nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng.
32. Để cung cấp cho người sử dụng sự hiểu biết đầy đủ về các nhóm kỳ hạn của tài sản và
nợ phải trả, khi trình bày báo cáo tài chính cần bổ sung thêm thông tin về khả năng có thể
hoàn trả trước trong thời gian còn lại. Do vậy, báo cáo tài chính cần phải cung cấp thông
tin, kỳ hạn thực tế và cách thức quản lý, kiểm soát rủi ro liên quan đến đặc trưng của các
kỳ hạn khác nhau và lãi suất.
Trình bày sự tập trung của tài sản, nợ phải trả và khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán
33. Các Ngân hàng phải trình bày trên báo cáo tài chính bất kỳ sự tập trung đáng kể nào
của các khoản mục tài sản, nợ phải trả khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán. Việc
trình bày phải phân theo từng khu vực địa lý, từng nhóm khách hàng, nhóm ngành kinh tế
hoặc những tập trung khác của rủi ro. Ngân hàng cũng cần trình bày trạng thái ngoại tệ
thuần lớn.
34. Ngân hàng phải trình bày sự tập trung đáng kể về tài sản nợ phải trả của mình.
Việc trình bày này rất ích để chỉ ra những rủi ro tiềm tàng trong giao dịch thanh
toán các tài sản nợ phải trả của Ngân hàng. Những trình bày trên phải theo từng khu
vực địa lý, nhóm khách hàng, nhóm ngành kinh tế hoặc với những rủi ro trọng yếu phản
ánh đúng thực trạng của Ngân hàng. Sự phân tích giải thích tương tự đối với các
khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán cũng rất quan trọng. Sự tập trung đáng kể về tài
sản nợ phải trả của Ngân hàng các thông tin bộ phận phải được trình bày phù hợp
với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ phận”.
35. Việc trình bày rủi ro của số ngoại tệ thuần lớn cũng rất hữu ích để chỉ ra sự rủi ro của
khoản vay phát sinh từ thay đổi tỷ giá hối đoái.
Tổn thất của khoản cho vay và ứng trước
36. Báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày:
a) Chính sách kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận chi phí hoặc xoá sổ các khoản cho vay
và ứng trước không có khả năng thu hồi;
b) Chi tiết về những thay đổi dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước trong kỳ.
Ngân hàng phải trình bày riêng biệt giá trị được ghi nhận chi phí trong kỳ đối với
khoản dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, giá trị được ghi nhận là chi phí
trong kỳ đối với các khoản cho vay và ứng trước được xoá sổ và số tiền thu hồi các khoản
cho vay và ứng trước đã xoá sổ trước đây nay thu hồi được;
c) Tổng giá trị dự phòng rủi ro tổn thất khoản cho vay ứng trước tại ngày khoá sổ kế
toán lập báo cáo tài chính.
37. Giá trị dự phòng rủi ro tổn thất ngoài các khoản tổn thất của các khoản cho vay
ứng trước được ghi nhận theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” thì
Ngân hàng phải hạch toán vào lợi nhuận giữ lại. Việc hoàn nhập các khoản dự phòng rủi
6
thông tin tài liệu
CHUẨN MỰC SỐ 22 TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ (Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và Tổ chức tài chính tương tự (sau đây gọi chung là Ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt động ngân hàng.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×