DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 – VSQC1
Chun mc kim soát cht lưng s 1 VSQC1
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện
kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác
(VSQC1)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng (VSQC1) này quy định và hướng dẫn trách
nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán và
soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Khi thực hiện
Chuẩn mực này, cần tham khảo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có
liên quan.
02. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định và hướng dẫn bổ sung về
trách nhiệm của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp kiểm toán về các thủ tục kiểm soát chất
lượng đối với các loại dịch vụ cụ thể. Ví dụ, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 quy
định và hướng dẫn về các thủ tục kiểm soát chất lượng đối với các cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính.
03. Hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm các chính sách được xây dựng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra tại đoạn 11 Chuẩn mực này và các thủ tục cần thiết để thực hiện và
giám sát việc tuân thủ các chính sách đó.
Cơ sở áp dụng
04. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác.
Nội dung, phạm vi của các chính sách và thủ tục mà từng doanh nghiệp kiểm toán xây
dựng nhằm tuân thủ Chuẩn mực này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, đặc thù
hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, và việc liệu doanh nghiệp kiểm toán đó có thuộc
một mạng lưới hay không.
05. Chuẩn mực này quy định mục tiêu của doanh nghiệp kiểm toán trong việc tuân
thủ chuẩn mực và các quy định được xây dựng để đảm bảo doanh nghiệp kiểm toán đáp
ứng được mục tiêu đề ra. Ngoài ra, Chuẩn mực này còn có phần hướng dẫn áp dụng (xem
quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực này), phần giới thiệu phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để
giúp hiểu đúng về chuẩn mực và phần giải thích thuật ngữ.
06. Mục tiêu xây dựng các quy định của Chuẩn mực này là để giúp doanh nghiệp
kiểm toán:
(1) Hiểu rõ các công việc cần thực hiện;
(2) Quyết định liệu có cần thực hiện thêm các công việc khác nhằm đạt được mục
tiêu hay không.
07. Phần quy định chung đưa ra các quy định bắt buộc phải tuân thủ.
1
08. Khi cần thiết, phần hướng dẫn áp dụng giải thích rõ hơn về các quy định và hướng
dẫn để thực hiện các quy định đó, cụ thể là:
(1) Giải thích chi tiết hơn về ý nghĩa hoặc phạm vi của các quy định;
(2) Đưa ra ví dụ về các chính sách và thủ tục cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Hướng dẫn đưa ra cách thức áp dụng các quy định một cách phù hợp. Hướng dẫn áp dụng
có thể cung cấp thông tin cần thiết để giúp cho việc hiểu các quy định của chuẩn mực.
Khi cần thiết, hướng dẫn áp dụng cũng đưa ra các lưu ý đối với doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công và doanh nghiệp kiểm toán nhỏ. Các lưu ý này
giúp áp dụng các quy định của Chuẩn mực này, tuy nhiên không giới hạn hoặc giảm bớt
trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc áp dụng và tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực này.
09. Phần “Giải thích thuật ngữ” giải thích ý nghĩa của các thuật ngữ khi được sử dụng
trong Chuẩn mực này. Các thuật ngữ được giải thích để giúp hiểu và áp dụng nhất quán
Chuẩn mực này và không thay thế các thuật ngữ được xây dựng cho các mục đích khác,
như trong pháp luật và các quy định. Danh mục thuật ngữ của các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam bao gồm cả các thuật ngữ trong Chuẩn mực này và cũng giải thích các thuật
ngữ khác của Chuẩn mực này để giúp hiểu và áp dụng chuẩn mực một cách nhất quán.
10. Kiểm toán viên, người thực hiện hợp đồng dịch vụ và doanh nghiệp kiểm toán
phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán, soát
xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc kiểm
toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác phải có
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
với kiểm toán viên, người thực hiện hợp đồng dịch vụ và doanh nghiệp kiểm toán trong
quá trình thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ
liên quan khác.
Mục tiêu
11. Mục tiêu của doanh nghiệp kiểm toán là xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm
soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp lý rằng:
(a) Doanh nghiệp kiểm toán và các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán đã
tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b) Báo cáo được doanh nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
Giải thích thuật ngữ
12. Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) Ngày lập báo cáo: Là ngày được kiểm toán viên hoặc người thực hiện hợp đồng
dịch vụ lựa chọn để ký và ghi trên báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo về hợp đồng dịch vụ;
(b) Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ: Là tài liệu, hồ sơ ghi lại công việc đã thực
hiện, kết quả đạt được và các kết luận của kiểm toán viên hoặc người thực hiện hợp đồng
dịch vụ (trong một số trường hợp được gọi là “giấy tờ làm việc”);
(c) Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ: Là người đại
diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thay mặt Ban Giám đốc doanh nghiệp
2
kiểm toán chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, ký báo cáo và chịu trách
nhiệm tổng thể đối với báo cáo đã phát hành;
(d) Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ: Là quy trình được thiết kế
và thực hiện tại ngày hoặc trước ngày phát hành báo cáo, nhằm đưa ra sự đánh giá khách
quan về các xét đoán quan trọng của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận
của nhóm để hình thành báo cáo. Việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ chỉ
áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết và các hợp
đồng dịch vụ khác (nếu có) mà doanh nghiệp kiểm toán cho rằng việc soát xét kiểm soát
chất lượng hợp đồng dịch vụ đó là cần thiết;
(e) Người soát xét việc kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ: Là thành viên
Ban Giám đốc, một cá nhân khác trong hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán, có
năng lực phù hợp hoặc nhóm các cá nhân nói trên, nhưng không phải là thành viên của
nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, có đầy đủ kinh nghiệm và thẩm quyền phù hợp để đưa
ra đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng và các kết luận mà nhóm thực hiện
hợp đồng dịch vụ đưa ra để hình thành báo cáo;
(f) Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ: Bao gồm các thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề phụ trách hợp đồng dịch
vụ, kiểm toán viên và các cán bộ, nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân
nào được doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ
tục cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm chuyên gia
bên ngoài được doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng;
(g) Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
(h) Kiểm tra: Là thủ tục kiểm tra được áp dụng đối với hợp đồng dịch vụ đã hoàn
thành, được thiết kế để cung cấp bằng chứng về sự tuân thủ của nhóm thực hiện hợp đồng
dịch vụ đối với các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán;
(i) Tổ chức niêm yết: Là pháp nhân có cổ phần, cổ phiếu, hoặc các công cụ nợ được
chào bán hoặc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc được giao dịch theo quy
định của sàn giao dịch chứng khoán hoặc các định chế khác tương tự;
(j) Giám sát: Là quy trình xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm kiểm tra lại định kỳ một số hợp đồng dịch
vụ đã hoàn thành được lựa chọn nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo
hợp lý rằng hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu;
(k) Công ty mạng lưới: Là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới;
(l) Mạng lưới: Là sự liên kết giữa các tổ chức để:
(i) Hướng tới sự hợp tác;
(ii) Hướng tới sự chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí, hoặc cùng được sở hữu, kiểm soát hoặc
quản lý chung, có chung các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng, chiến lược kinh
doanh chung, sử dụng chung thương hiệu, hoặc cùng chung một phần đáng kể nguồn lực
chuyên môn.
(m) Thành viên Ban Giám đốc: Là người đủ điều kiện hành nghề và được doanh
nghiệp kiểm toán giao trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyên nghiệp;giữ chức
danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty hoặc
có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh;
3
(n) Nhân sự: Gồm các thành viên Ban Giám đốc và cán bộ, nhân viên;
(o) Chuẩn mực nghề nghiệp: Gồm các chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực và các quy
định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(p) Sự đảm bảo hợp lý: Trong Chuẩn mực này, sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở
mức độ cao nhưng không phải là tuyệt đối;
(q) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan: Là các quy
định về đạo đức nghề nghiệp mà nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và người soát xét việc
kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ phải tuân thủ, thường bao gồm Phần A và
Phần B trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và các quy định có liên
quan.
(r) Cán bộ, nhân viên: Là tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp do doanh nghiệp
kiểm toán thuê thông qua hợp đồng lao động, trừ thành viên Ban Giám đốc;
(s) Cá nhân bên ngoài doanh nghiệp có năng lực phù hợp: Là người không thuộc
doanh nghiệp kiểm toán, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm để có thể giữ
vai trò người soát xét việc kiểm soát chất lượng tương đương với thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, ví dụ, thành viên Ban Giám đốc của một doanh
nghiệp kiểm toán khác hoặc cá nhân có kinh nghiệm phù hợp của tổ chức nghề nghiệp
mà các hội viên của tổ chức nghề nghiệp này có thể thực hiện kiểm toán và soát xét thông
tin tài chính quá khứ hoặc dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác, hoặc là người
của một tổ chức có cung cấp các dịch vụ kiểm soát chất lượng phù hợp.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Áp dụng và tuân thủ các quy định liên quan
13. Những người trong doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì
hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp phải có hiểu biết về toàn bộ nội dung
Chuẩn mực này, kể cả phần hướng dẫn áp dụng để hiểu được mục tiêu của chuẩn mực và
áp dụng đúng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này.
14. Doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ từng quy định và hướng dẫn của Chuẩn
mực này khi cung cấp dịch vụ kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo
và các dịch vụ liên quan khác (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
15. Các quy định và hướng dẫn được xây dựng để giúp doanh nghiệp kiểm toán đạt
được các mục tiêu quy định trong Chuẩn mực này và việc áp dụng phù hợp các quy định
của Chuẩn mực này sẽ cung cấp đầy đủ cơ sở nhằm đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, do
hoàn cảnh thực tế có thể thay đổi và khó dự đoán, doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét
liệu có các vấn đề hoặc hoàn cảnh cụ thể nào yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán xây dựng
các chính sách và thủ tục khác ngoài các chính sách và thủ tục được quy định và hướng
dẫn tại Chuẩn mực này nhằm đạt được mục tiêu đề ra hay không.
Các yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng
16. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng
bao gồm các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố sau:
(a) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán;
(b) Chuẩn mực, các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(c) Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
4
(d) Nguồn nhân lực;
(e) Thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(f) Giám sát.
17. Doanh nghiệp kiểm toán phải quy định bằng văn bản về các chính sách và thủ tục
và phải phổ biến các chính sách và thủ tục này cho tất cả cán bộ, nhân viên của doanh
nghiệp (xem hướng dẫn tại đoạn A2 – A3 Chuẩn mực này).
Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán
18. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để đẩy mạnh
văn hóa nội bộ trên cơ sở nhận thức rằng chất lượng là cốt yếu khi thực hiện các hợp
đồng dịch vụ. Các chính sách và thủ tục đó phải yêu cầu Tổng Giám đốc/Giám đốc doanh
nghiệp hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên (trong phạm vi phù hợp) của doanh nghiệp
kiểm toán chịu trách nhiệm cao nhất đối với hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh
nghiệp (xem hướng dẫn tại đoạn A4 – A5 Chuẩn mực này).
19. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để bất cứ cá
nhân nào được Tổng Giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên (trong phạm vi phù hợp) phân công trách nhiệm điều hành hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp cũng có đầy đủ kinh nghiệm, khả năng phù hợp và có quyền hạn
cần thiết để thực hiện trách nhiệm đó (xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này).
Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan
20. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm
bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán và tất cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng
dẫn tại đoạn A7 – A10 Chuẩn mực này).
Tính độc lập
21. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm
bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán, tất cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp và
nếu cần thiết, các đối tượng khác phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về tính độc
lập (kể cả cán bộ, nhân viên của công ty mạng lưới) sẽ duy trì được tính độc lập cần thiết
theo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Các chính sách và
thủ tục đó cho phép doanh nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực
này):
(a) Phổ biến các yêu cầu về tính độc lập cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp và
khi cần thiết, cho các đối tượng khác phải tuân thủ các quy định về tính độc lập;
(b) Xác định và đánh giá các trường hợp và các mối quan hệ có thể đe dọa đến tính
độc lập, và có biện pháp thích hợp để loại trừ hoặc giảm sự đe dọa đó xuống mức có thể
chấp nhận được bằng cách sử dụng các biện pháp bảo vệ hoặc nếu cần thiết, rút khỏi hợp
đồng dịch vụ nếu việc đó được pháp luật và các quy định cho phép.
22. Các chính sách và thủ tục đó phải yêu cầu (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn
mực này):
(a) Các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ cung cấp cho
doanh nghiệp kiểm toán các thông tin cần thiết liên quan đến hợp đồng dịch vụ, bao gồm
5
phạm vi dịch vụ để cho phép doanh nghiệp kiểm toán đánh giá tác động tổng thể, nếu có,
đối với các yêu cầu về tính độc lập;
(b) Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay cho doanh
nghiệp kiểm toán về các trường hợp và mối quan hệ có thể đe dọa đến tính độc lập để
doanh nghiệp có biện pháp phù hợp;
(c) Tích lũy và trao đổi thông tin có liên quan với cán bộ, nhân viên thích hợp trong
doanh nghiệp kiểm toán để:
(i) Doanh nghiệp kiểm toán và cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp có thể xác định
liệu họ có đáp ứng được các yêu cầu về tính độc lập hay không;
(ii) Doanh nghiệp kiểm toán có thể duy trì và cập nhật hồ sơ liên quan đến tính độc
lập;
(iii) Doanh nghiệp kiểm toán có thể có biện pháp thích hợp đối với những nguy cơ đã
xác định có đe dọa đến tính độc lập mà ảnh hưởng của các nguy cơ đó cao hơn mức có
thể chấp nhận được.
23. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm
bảo hợp lý rằng doanh nghiệp được thông báo về các trường hợp vi phạm quy định về
tính độc lập và có các biện pháp thích hợp để giải quyết các trường hợp vi phạm đó. Các
chính sách và thủ tục này phải bao gồm các quy định sau (xem hướng dẫn tại đoạn A10
Chuẩn mực này):
(a) Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay cho doanh
nghiệp kiểm toán về các trường hợp vi phạm tính độc lập mà họ biết;
(b) Doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi ngay các trường hợp vi phạm chính sách và
thủ tục phát hiện được với:
(i) Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ – người phải
cùng với doanh nghiệp kiểm toán xử lý vi phạm;
(ii) Các cán bộ, nhân viên có liên quan khác trong doanh nghiệp kiểm toán và trong
mạng lưới, nếu cần thiết, cũng như các đối tượng khác phải tuân thủ các quy định về tính
độc lập;
(c) Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các cá nhân
khác được đề cập tại đoạn 23(b)(ii) Chuẩn mực này phải trao đổi ngay với doanh nghiệp
kiểm toán, nếu cần thiết, về các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề nhằm giúp
doanh nghiệp kiểm toán xác định liệu có phải thực hiện thêm các biện pháp khác hay
không.
24. Ít nhất mỗi năm một lần, doanh nghiệp kiểm toán phải thu thập xác nhận bằng văn
bản về việc tuân thủ các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp về tính độc lập từ tất cả
các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp là đối tượng phải tuân thủ chuẩn mực và các quy
định về đạo đức liên quan đến tính độc lập (xem hướng dẫn tại đoạn A10 – A11 Chuẩn
mực này).
25. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục (xem hướng dẫn
tại đoạn A10 Chuẩn mực này):
(a) Đặt ra các tiêu chí xác định sự cần thiết của các biện pháp bảo vệ nhằm giảm
nguy cơ từ sự quen thuộc xuống mức có thể chấp nhận được khi giao trách nhiệm cho
một thành viên Ban Giám đốc/kiểm toán viên hành nghề (sau đây gọi là “người phụ
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 – VSQC1 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1) (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng (VSQC1) này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Khi thực hiện Chuẩn mực này, cần tham khảo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. 02. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định và hướng dẫn bổ
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×