kiểm toán chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, ký báo cáo và chịu trách
nhiệm tổng thể đối với báo cáo đã phát hành;
(d) Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ: Là quy trình được thiết kế
và thực hiện tại ngày hoặc trước ngày phát hành báo cáo, nhằm đưa ra sự đánh giá khách
quan về các xét đoán quan trọng của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận
của nhóm để hình thành báo cáo. Việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ chỉ
áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết và các hợp
đồng dịch vụ khác (nếu có) mà doanh nghiệp kiểm toán cho rằng việc soát xét kiểm soát
chất lượng hợp đồng dịch vụ đó là cần thiết;
(e) Người soát xét việc kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ: Là thành viên
Ban Giám đốc, một cá nhân khác trong hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán, có
năng lực phù hợp hoặc nhóm các cá nhân nói trên, nhưng không phải là thành viên của
nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, có đầy đủ kinh nghiệm và thẩm quyền phù hợp để đưa
ra đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng và các kết luận mà nhóm thực hiện
hợp đồng dịch vụ đưa ra để hình thành báo cáo;
(f) Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ: Bao gồm các thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề phụ trách hợp đồng dịch
vụ, kiểm toán viên và các cán bộ, nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân
nào được doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ
tục cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm chuyên gia
bên ngoài được doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng;
(g) Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
(h) Kiểm tra: Là thủ tục kiểm tra được áp dụng đối với hợp đồng dịch vụ đã hoàn
thành, được thiết kế để cung cấp bằng chứng về sự tuân thủ của nhóm thực hiện hợp đồng
dịch vụ đối với các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán;
(i) Tổ chức niêm yết: Là pháp nhân có cổ phần, cổ phiếu, hoặc các công cụ nợ được
chào bán hoặc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc được giao dịch theo quy
định của sàn giao dịch chứng khoán hoặc các định chế khác tương tự;
(j) Giám sát: Là quy trình xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm kiểm tra lại định kỳ một số hợp đồng dịch
vụ đã hoàn thành được lựa chọn nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo
hợp lý rằng hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu;
(k) Công ty mạng lưới: Là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới;
(l) Mạng lưới: Là sự liên kết giữa các tổ chức để:
(i) Hướng tới sự hợp tác;
(ii) Hướng tới sự chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí, hoặc cùng được sở hữu, kiểm soát hoặc
quản lý chung, có chung các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng, chiến lược kinh
doanh chung, sử dụng chung thương hiệu, hoặc cùng chung một phần đáng kể nguồn lực
chuyên môn.
(m) Thành viên Ban Giám đốc: Là người đủ điều kiện hành nghề và được doanh
nghiệp kiểm toán giao trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyên nghiệp;giữ chức
danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty hoặc
có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh;
3