DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 200
Chun mc kim toán s 200
Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên doanh nghiệp
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy địnhhướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) khi thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán này quy định
mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán hướng dẫn nội dung,
phạm vi của một cuộc kiểm toán được thiết kế để kiểm toán viên đạt được các mục tiêu
đó. Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn phạm vi áp dụng, kết cấu của các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, bao gồm các yêu cầu về trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán trong tất cả các cuộc kiểm toán, kể cả trách nhiệm phải tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, “kiểm toán
viên” được hiểu là “kiểm toán viên độc lập”.
02. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng khi kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính và nếu cần, cũng được vận dụng trong trường hợp kiểm toán thông
tin tài chính khác trong quá khứ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam không quy định
hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với các vấn đề
liên quan đã quy định trong văn bản pháp luật các quy định khác, dụ chào bán
chứng khoán ra công chúng. Những trách nhiệm quy định trong văn bản pháp luật có thể
khác với quy định hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, mặc những
quy định hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hữu ích cho kiểm toán
viên tham khảo nhưng kiểm toán viên phải có trách nhiệm trước hết là tuân thủ pháp luật
và các quy định có liên quan.
Kiểm toán báo cáo tài chính
03. Mục đích của kiểm toán báo o tài chính làmng độ tin cậy của người sử dụng
đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệuo
cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bàyo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến
về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, chuẩn mực và các quy định vđạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán
viên hình thành ý kiến kiểm toán đó (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
04. Báo cáo tài chính sử dụng để kiểm toán báo cáo đã được Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán lập với sự giám sát của Ban quản trị đơn vị, đã ký tên, đóng dấu theo quy
định của pháp luật. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam không áp đặt các trách nhiệm đối
với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và có hiệu lực không cao hơn
so với pháp luật các quy định khác chi phối trách nhiệm ca Ban Giám đốc Ban
quản trị. Tuy nhiên, một cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được
1
thực hiện với giả thiết rằng Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong
phạm vi phù hợp) đã thừa nhận những trách nhiệm nhất định làm cơ sở cho việc tiến hành
cuộc kiểm toán. Việc kiểm toán báo cáo tài chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm ca
Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A2
A11 Chuẩn mực này).
05. Để kiểm toán viên sở để đưa ra ý kiến kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo hợp về việc liệu báo cáo tài
chính, xét trên phương diện tổng thể, còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm
lẫn hay không. Sự đảm bảo hợp lý sự đảm bảomức độ cao chỉ đạt được khi kiểm
toán viên đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm làm giảm rủi ro
kiểm toán (là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính
còn những sai sót trọng yếu) tới một mức độ thấp thể chấp nhận được. Tuy nhiên,
sự đảm bảo hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt đối, do luôn tồn tại những hạn chế vốn có
của cuộc kiểm toán làm cho hầu hết bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để
đưa ra kết luận ý kiến kiểm toán đều mang tính thuyết phục hơn khẳng định (xem
hướng dẫn tại đoạn A28 – A52 Chuẩn mực này).
06. Khái niệm về tính trọng yếu được kiểm toán viên sử dụng trong cả giai đoạn lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán và trong việc đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đã phát
hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) trong
báo cáo tài chính (xem các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 320 và số 450). Nhìn chung, các sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu
khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, sai sót đó thể gây ảnh hưởng đến quyết định của
người sdụng báo cáo tài chính. Sự xét đoán về mức trọng yếu cần được xem xét trong
hoàn cảnh cụ thể, trên sở kiểm toán viên hiểu về những thông tin tài chính
người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm, quy hoặc bản chất của sai sót, hoặc kết
hợp cả hai yếu tố đó. Trách nhiệm của kiểm toán viên đưa ra ý kiến đối với tổng thể
báo cáo tài chính, do đó, kiểm toán viên không có trách nhiệm phát hiện các sai sót không
mang tính trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.
07. Nội dung chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bao gồm mục tiêu, yêu cầu, hướng dẫn áp
dụng các giải thích khác nhằm giúp kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo hợp lý.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện xét đoán chuyên
môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng
như thực hiện kiểm toán, trong đó có các công việc:
(a) Xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, dựa
trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, kể cả kiểm soát nội
bộ của đơn vị;
(b) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các sai sót trọng
yếu tồn tại hay không, thông qua việc thiết kế thực hiện các biện pháp xử phù
hợp đối với rủi ro đã đánh giá;
(c) Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính dựa trên kết luận về các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được.
2
08. Dạng ý kiến kiểm toán viên đưa ra phụ thuộc vào khuôn khổ về lập trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng phụ thuộc vào pháp luật các quy định liên quan
(xem hướng dẫn tại đoạn A12 – A13 Chuẩn mực này).
09. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc pháp luật các quy định
khác liên quan, kiểm toán viên cũng thể trách nhiệm trao đổi thông tin o
cáo về một số vấn đề phát sinh từ cuộc kiểm toán với người s dụng báo cáo tài chính,
Ban Giám đốc, Ban quản trị hoặc các đối tượng khác ngoài đơn vị được kiểm toán (xem
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 đoạn 43 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
240).
10. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán cung cấp dịch vụ liên quan
khác.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và xử lý các mối quan hệ liên quan
đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
11. Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là:
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp rằng liệu o cáo tài chính, xét trên phương diện
tổng thể, còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm
toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ
về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay
không;
(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
12. Trong trường hợp không thể đạt được sự đảm bảo hợp ý kiến kiểm toán dạng
ngoại trừ chưa đủ để cung cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính dự kiến
thì chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến
hoặc rút khỏi cuộc kiểm toán theo pháp luật và các quy định có liên quan.
Giải thích thuật ngữ
13. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Khuôn khổ về lậptrình bày báo cáo tài chính được áp dụng: Là khuôn khổ vlập
và trình bày báo cáo tài chính được Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
(trong phạm vi phù hợp) áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, có thể
chấp nhận được phù hợp với đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và mục đích của báo
cáo tài chính, hoặc do yêu cầu của pháp luật và các quy định.
3
Thuật ngữ “Khuôn khổ về trình bày hợp lý” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về lập
trình bày báo cáo tài chính trước hết yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn
khổ đó, và:
(i) Thừa nhận ràng hoặc ngầm ẩn rằng, để đạt được sự trình bày hợp của báo cáo
tài chính, Ban Giám đốc thể phải thuyết minh nhiều hơn so với các quy định cụ thể
của khuôn khổ đó, hoặc;
(ii) Thừa nhận ràng rằng Ban Giám đốc thể thực hiện khác với một hoặc một số
yêu cầu của khuôn khổ để đạt được mục đích trình bày báo cáo tài chính một cách hợp lý.
Những trường hợp như vậy được coi là cần thiết chỉ trong một số tình huống rất hãn hữu.
Báo cáo tài chính được lập trình y theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh
nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính được xác định báo cáo tài chính được lập trình bày theo khuôn khổ về
trình bày hợp lý.
Thuật ngữ “Khuôn khổ v tuân thủ” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về việc lập trình
bày báo cáo tài chính yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn khổ đó nhưng
không bao gồm việc thừa nhận các điểm (i) hoặc (ii) trên đây.
(b) Bằng chứng kiểm toán: tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên
đưa ra kết luận từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm
những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính
và những tài liệu, thông tin khác. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính
thích hợp:
(i) Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng
chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh
giá của kiểm toán viên đối với rủi ro sai sót trọng yếu chất lượng của mỗi bằng
chứng kiểm toán;
(ii) Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán: tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của
các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy
để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán;
(c) Rủi ro kiểm toán: rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán hệ quả của rủi ro sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện;
(d) Kiểm toán viên: những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán các thành viên khác trong nhóm kiểm
toán. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hầu hết các trường hợp, khi sử dụng thuật
ngữ “kiểm toán viên” đã bao gồm thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm toán”;
4
(e) Rủi ro phát hiện: rủi ro trong quá trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán
viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp thể chấp nhận
được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng
hợp lại;
(f) Báo cáo tài chính: sự trình bày một cách h thống về các thông tin tài chính quá
khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình
tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời
kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập trình y báo cáo tài chính. Các thuyết minh liên
quan thông thường phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng các thông tin
diễn giải khác. Thuật ngữ “báo cáo i chính” thường nghĩa một bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ) theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Thuật
ngữ “báo cáo tài chính riêng lẻ” được sử dụng để chỉ một báo cáo trong bộ báo cáo tài
chính (đầy đủ);
(g) Thông tin tài chính quá khứ: thông tin được trình bày bằng thuật ngữ tài chính
liên quan đến một đơn vị cụ thể, phát sinh chủ yếu từ hệ thống kế toán của đơn vị, phản
ánh các sự kiện kinh tế đã xảy ra trong các kỳ trước hoặc các điều kiện kinh tế tại một
thời điểm trong quá khứ;
(h) Ban Giám đốc: những người trách nhiệm trực tiếp quản điều hành hoạt
động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc các chức danh khác theo quy định của Điều lệ công
ty hoặc văn bản của cấp quản lý có thẩm quyền về tổ chức bộ máy hoạt động của tổ chức.
Tùy theo từng đơn vị, Ban Giám đốc thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành viên
trong Ban quản trị của đơn vị, ví dụ Giám đốc đồng thờithành viên Ban quản trị, hoặc
chủ sở hữu đồng thời Giám đốc đối với doanh nghiệp nhân. Thành viên Ban Giám
đốc bao gồm những người chức danh: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Giám đốc Công ty, hoặc có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Công ty;
(i) Sai sót: sự khác biệt giữa giá trị, ch phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của
một khoản mục trên o cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết
minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận;
Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính đã được lập trình bày
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay chưa, sai sót có thể bao gồm những
điều chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh theo xét đoán ca
kiểm toán viên cần thiết để báo cáo tài chính được lập trình bày trung thực hợp
lý, trên các khía cạnh trọng yếu;
(j) sở để tiến hành cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp): việc Ban Giám đốc
Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) phải hiểuthừa nhận rằng để làm cơ sở cho việc
thực hiện một cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì Ban Giám đốc
và Ban quản trị có trách nhiệm:
(i) Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm cả sự trình bày hợp lý;
5
(ii) Đối với kiểm soát nội bộ Ban Giám đốc Ban quản trị (trong phạm vi phù
hợp) xác định cần thiết để đảm bảo cho việc lập trình bày báo cáo tài chính không
còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
(iii) Trong việc cung cấp cho kiểm toán viên:
1. Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin Ban Giám đốc Ban quản trị
(trong phạm vi phù hợp) nhận thấy là có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo
cáo tài chính như chứng từ kế toán, sổ kế toán và tài liệu khác;
2. Các tài liệu, thông tin bổ sung kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc Ban
quản trị (trong phạm vi phù hợp) cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích
của cuộc kiểm toán;
3. Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán
kiểm toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Cụm từ “Cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp)” thể được gọi tắt
“cơ sở”.
(k) Xét đoán chuyên môn: svận dụng các kỹ năng, kiến thức kinh nghiệm phù
hợp về tài chính, kế toán, kiểm toán, chuẩn mựccác quy định về đạo đức nghề nghiệp
để đưa ra quyết định về các hành động phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm
toán;
(l) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp: thái độ luôn nghi vấn, cảnh giác đối với những
tình huống cụ thể thdấu hiệu của sai sót do nhầm lẫn hay do gian lận, đánh giá
cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán;
(m) Đảm bảo hợp lý: Trong bối cảnh của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, đảm bảo hợp
lý là sự đảm bảo ở mức độ cao nhưng không phải là tuyệt đối;
(n) Rủi ro sai sót trọng yếu: rủi ro khio cáo tài chính chứa đựng những sai sót
trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại cấp độ sở dẫn liệu, rủi ro sai sót trọng yếu bao
gồm hai bộ phận:
(i) Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu,
khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;
(ii) Rủi ro kiểm soát:rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,
đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện sửa chữa
kịp thời;
(o) Ban quản trị: một bộ phận trách nhiệm giám sát việc điều hành hoạt động
thực hiện nghĩa vụ giải trình, kể cả trách nhiệm giám sát việc lập và trình bày báo cáo tài
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán này quy định mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán và hướng dẫn nội dung, phạm vi của một cuộc kiểm toán được thiết kế để kiểm toán viên đạt được các mục tiêu đó. Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn phạm vi áp dụng, kết cấu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, bao gồm các yêu cầu về trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong tất cả các cuộc kiểm toán, kể cả trách nhiệm phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, “kiểm toán viên” được hiểu là “kiểm toán viên độc lập”.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×