DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán
Chun mc kim toán s 210
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc thỏa thuận
các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán (trong phạm vi phù hợp). Chuẩn mực này cũng quy định hướng dẫn về các
tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm
toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán liên quan
đến hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 cũng quy định
hướng dẫn các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên doanh nghiệp
kiểm toán đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán nằm trong khả năng kiểm soát của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải những hiểu biết nhất định về các quy định
hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc xử các mối quan hệ liên
quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểm toán.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán chỉ chấp nhận hoặc tiếp
tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các sở để thực hiện hợp
đồng kiểm toán, thông qua việc:
(a) Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán;
(b) Xác nhận rằng kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán Ban Giám đốc, Ban
quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thống nhất được các điều
khoản của hợp đồng kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Tiền đề của một cuộc kiểm toán: việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được trong việc lập báo
cáo tài chính sự chấp thuận của Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
(trong phạm vi phù hợp) đối với các sở để tiến hành cuộc kiểm toán (xem đoạn 13
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
05. Trong Chuẩn mực này, thuật ngữ “Ban Giám đốc” sau đây được hiểu “Ban Giám
đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp)”.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Tiền đề của một cuộc kiểm toán
1
06. Để xác định tiền đề của một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải:
(a) Xác định xem liệu khuôn khổ về lập trình y báo cáo tài chính được đơn vị
áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính là có thể chấp nhận được hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A2 – A10 Chuẩn mực này);
(b) Đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc Ban Giám
đốc hiểu thừa nhận trách nhiệm của họ (xem hướng dẫn tại đoạn A11 A14, A20
Chuẩn mực này):
(i) Đối với việc lập trình bày o cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ về lập
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, kể cả sự trình bày hợp lý, nếu thích hợp (xem
hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này);
(ii) Đối với kiểm soát nội bộ Ban Giám đốc xác định cần thiết để đảm bảo cho
việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn (xem hướng dẫn tại đoạn A16 – A19 Chuẩn mực này);
(iii) Trong việc cung cấp cho kiểm toán viên:
a. Quyền tiếp cận với tất ctài liệu, thông tin Ban Giám đốc nhận thấy liên
quan đến quá trình lập trình bày báo cáo tài chính như chứng từ kế toán, sổ kế toán
các tài liệu khác;
b. Các tài liệu, thông tin bổ sung kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc cung
cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán;
c. Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán kiểm
toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Giới hạn phạm vi trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán
07. Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán giới hạn phạm vi công
việc của kiểm toán viên trong các điều khoản của dự thảo hợp đồng kiểm toán kiểm
toán viên doanh nghiệp kiểm toán cho rằng sự giới hạn này sẽ dẫn đến việc kiểm toán
viên từ chối đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính thì kiểm toán viên doanh nghiệp
kiểm toán không được chấp nhận hợp đồng kiểm toán bị giới hạn như vậy, trừ khi pháp
luật và các quy định khác yêu cầu phải chấp nhận hợp đồng đó.
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán
08. Nếu không đầy đủ tiền đề của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thảo luận vấn
đề này với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. Trừ khi pháp luật và các quy định khác
yêu cầu, kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán không được chấp nhận hợp đồng
kiểm toán nếu:
(a) Kiểm toán viên xác định rằng khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính
đơn vị áp dụng cho việc lập trình bày báo cáo tài chính không thể chấp nhận
được, trừ trường hợp quy định tại đoạn 19 Chuẩn mực này; hoặc
(b) Kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán không đạt được thỏa thuận theo quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực này.
Thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
2
09. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải thỏa thuận về các điều khoản của
hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong
phạm vi phù hợp) (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này).
10. Theo đoạn 11 Chuẩn mực này, các điều khoản thỏa thuận phải được ghi trong hợp
đồng kiểm toán hoặc một hình thức thỏa thuận khác bằng văn bản phù hợp (như Thư hẹn
kiểm toán) và phải bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A22 – A25 Chuẩn mực này):
(a) Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính;
(b) Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán;
(c) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
(d) Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng cho
việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
(e) Dự kiến về báo cáo kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát
hành.
11. Nếu pháp luật các quy định đã yêu cầu đầy đủ, chi tiết về các điều khoản của
hợp đồng kiểm toán, trong đó bao gồm cả các nội dung quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực
này thì kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán không cần phải đưa các điều khoản đó
vào hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp theo yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ như quy định
trong đoạn 06(b) Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A22, A26 A27 Chuẩn mực
này).
12. Nếu pháp luật các quy định đã các yêu cầu về trách nhiệm của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán tương tự như đoạn 06(b) Chuẩn mực y thì kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán thể xác định rằng pháp luật các quy định đã bao gồm các
trách nhiệm theo xét đoán của kiểm toán viên tương đồng với các trách nhiệm quy
định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực này. Đối với các trách nhiệm tương đồng này, kiểm toán
viên thể sử dụng các thuật ngữ của pháp luật các quy định để trình bày trong hợp
đồng kiểm toán. Đối với các trách nhiệm pháp luật các quy định không đặt ra yêu
cầu cụ thể nhưng vẫn có ảnh hưởng tương tự, hợp đồng kiểm toán phải sử dụng các thuật
ngữ quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực
này).
Các cuộc kiểm toán nhiều năm
13. Doanh nghiệp kiểm toán đơn vị được kiểm toán được phép hợp đồng kiểm
toán cho nhiều năm tài chính. Đối với hợp đồng kiểm toán nhiều năm, hàng năm, kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá xem liệu có cần phải sửa đổi, bổ sung
các điều khoản của hợp đồng kiểm toán đã hay không liệu cần phải nhắc lại các
điều khoản hiện của hợp đồng kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hay
không. Những điều khoản cần sửa đổi, bổ sung (nếu có) cần được lập thành văn bản
đính kèm thành phụ lục của hợp đồng kiểm toán đã (xem hướng dẫn tại đoạn A28
Chuẩn mực này).
Chấp nhận thay đổi điều khoản hợp đồng kiểm toán
14. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán không được đồng ý thay đổi các điều
khoản của hợp đồng kiểm toán nếu không do phù hợp cho thay đổi đó (xem hướng
dẫn tại đoạn A29 – A31 Chuẩn mực này).
3
15. Trước khi hoàn thành cuộc kiểm toán, nếu kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm
toán được yêu cầu thay đổi dịch vụ kiểm toán thành dịch vụ mức đảm bảo thấp hơn,
kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá liệu do phù hợp để làm
việc đó hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A32 – A33 Chuẩn mực này).
16. Nếu các điều khoản của hợp đồng kiểm toán bị thay đổi, kiểm toán viên, doanh
nghiệp kiểm toán Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải thỏa thuận lại các điều
khoản để lập thành hợp đồng kiểm toán mới thay thế hợp đồng kiểm toán hoặc lập
phụ lục hợp đồng đính kèm với hợp đồng kiểm toán cũ.
17. Nếu kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán không đồng ý thay đổi điều khoản
của hợp đồng kiểm toán Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không đồng ý tiếp tục
thực hiện hợp đồng kiểm toán ban đầu, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải:
(a) Rút khỏi cuộc kiểm toán chấm dứt hợp đồng kiểm toán phù hợp với pháp
luật và các quy định có liên quan;
(b) Xác định trách nhiệm (theo hợp đồng hoặc quy định khác) trong việc báo cáo
cho các bên khác, như Ban quản trị, chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý Nhà nước.
Các vấn đề cần xem xét thêm trong quá trình chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính được pháp luật và các quy định bổ sung
18. Nếu chuẩn mực lập trình bày báo cáo tài chính do tổ chức thẩm quyền hoặc
được thừa nhận ban hành, được pháp luật quy định khác bổ sung thì kiểm toán viên
phải xác định liệu mâu thuẫn giữa chuẩn mực lập trình bày báo cáo tài chính này
với các quy định bổ sung hay không. Nếu mâu thuẫn, kiểm toán viên phải thảo luận
với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về nội dung các quy định bổ sung này phải
thống nhất liệu:
(a) Các quy định bổ sung có thể được thực hiện bằng cách bổ sung các thuyết minh
trong báo cáo tài chính hay không; hoặc
(b) Các diễn giải trong báo cáo tài chính về khuôn khổ về lập trình bàyo cáo
tài chính được áp dụng có thể được sửa đổi cho phù hợp hay không.
Nếu không thể thực hiện được giải pháp nào trên đây, kiểm toán viên phải xác định
cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 hay không (xem hướng dẫn tại
đoạn A34 Chuẩn mực này).
Khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của pháp luật các quy
định – Các vấn đề khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán
19. Nếu kiểm toán viên đã xác định được rằng khuôn khổ về lập trình bày báo cáo
tài chính theo yêu cầu của pháp luật các quy định không thể chấp nhận được
nhưng đơn vị vẫn phải áp dụng đó yêu cầu bắt buộc của pháp luật các quy
định, kiểm toán viên chỉ được chấp nhận hợp đồng kiểm toán khi thỏa mãn các điều kiện
sau (xem hướng dẫn tại đoạn A35 Chuẩn mực này):
(a) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đồng ý trình bày bổ sung các thuyết minh
trong báo cáo tài chính nhằm tránh cho việc báo cáo tài chính bị hiểu sai;
4
(b) Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thể hiện rõ:
(i) Báo cáo kiểm toán sẽ trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” theo quy định
hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 để thông báo cho người sử
dụng báo cáo tài chính về các thuyết minh bổ sung;
(ii) Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính sẽ không bao gồm cụm từ “Báo cáo tài
chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng”, trừ khi pháp luật các quy
định yêu cầu kiểm toán viên phải sử dụng cụm từ đó.
20. Nếu các điều kiện quy định tại đoạn 19 Chuẩn mựcy không được thỏa mãn trong
khi pháp luật các quy định vẫn yêu cầu kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm
toán phải thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải:
(a) Đánh giá ảnh hưởng của nội dung bị hiểu sai trong báo cáo tài chính đến ý kiến
kiểm toán;
(b) Trình bày vấn đề này một cách thích hợp trong điều khoản của hợp đồng kiểm
toán.
Báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật và các quy định
21. Pháp luật các quy định thể đặt ra các yêu cầu về cách trình bày hoặc ngôn từ
cụ thể trong báo cáo kiểm toán khác so với quy định của các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Trường hợp này, kiểm toán viên phải đánh giá:
(a) Liệu người s dụng báo cáo kiểm toán thể hiểu sai mức độ đảm bảo của ý
kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính hay không;
(b) Liệu các giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán theo quy định hướng
dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 thể làm cho người sử dụng báo cáo
kiểm toán hiểu đúng hay không.
Nếu thấy rằng việc giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán cũng không thể giúp người
sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu đúng, kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán không
được chấp nhận cuộc kiểm toán đó, trừ khi pháp luật các quy định yêu cầu vẫn phải
thực hiện kiểm toán. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của pháp luật
các quy định như vậy sẽ không đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Vì
vậy, theo quy định tại đoạn 43 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, kiểm toán viên
không được đề cập trong báo cáo kiểm toán là cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (xem hướng dẫn tại đoạn A36 – A37 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200
Phạm vi áp dụng (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này)
A1. Các dịch vụ đảm bảo, bao gồm dịch vụ kiểm toán, thể chỉ được chấp nhận khi
người cung cấp dịch vụ xét thấy đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
5
nghề nghiệp liên quan như tính độc lập trình độ chuyên môn, khi dịch vụ này
đáp ứng các yêu cầu nhất định khác (xem đoạn 17 “Khuôn khổ về hợp đồng dịch vụ đảm
bảo”)(*). Trách nhiệm của kiểm toán viên là phải kiểm soát được việc tuân thủ chuẩn mực
các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong quá trình chấp nhận hợp đồng kiểm toán
theo quy định tại đoạn 09 – 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 210 này chỉ quy định hướng dẫn các vấn đề (hoặc tiền đề) thuộc
trách nhiệm và nằm trong khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, do đó cần có sự
đồng thuận giữa kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán. ((*): Xem ghi chú tại đoạn cuối Chuẩn mực này).
Tiền đề của một cuộc kiểm toán
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính (hướng dẫn đoạn 06(a) Chuẩn mực này)
A2. Điều kiện để chấp nhận dịch vụ đảm bảo là các tiêu chí nêu trong định nghĩa về dịch
vụ đảm bảo là phù hợp và sẵn có cho người sử dụng dịch vụ tham khảo (xem đoạn 17 (b)
(ii) “Khuôn khổ về hợp đồng dịch vụ đảm bảo”) (*). Các tiêu chí này thước đo để đánh
giá hoặc đo lường đối tượng của dịch vụ, kể cả thước đo về việc trình bày và thuyết minh
báo cáo tài chính, nếu thích hợp. Các tiêu chí hợp lý sẽ giúp người cung cấp dịch vụ đảm
bảo đánh giá hoặc đo lường đối tượng của dịch vụ một cách nhất quán dựa trên các xét
đoán chuyên môn. Theo mục tiêu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, khuôn khổ về lập
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng sẽ cung cấp các tiêu chí kiểm toán viên
sử dụng để kiểm toán báo cáo tài chính, kể cả sự trình bày hợp của báo cáo tài
chính. ((*): Xem ghi chú tại đoạn cuối Chuẩn mực này).
A3. Trường hợp không khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính thể chấp
nhận được, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán khôngsở phù hợp để lập trình
bày báo cáo tài chính kiểm toán viên không tiêu chí phù hợp để kiểm toán báo cáo
tài chính đó. Trong một số trường hợp, kiểm toán viênthể giả định rằng khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là có thể chấp nhận được, như hướng dẫn
tại đoạn A8 – A9 Chuẩn mực này.
Xác định tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
A4. Để xác định tính thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố sau:
(1) Đặc điểm của đơn vị được kiểm toán (doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH,
công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận);
(2) Mục đích của báo o tài chính (ví dụ, báo cáo i chính được lập để đáp ứng
yêu cầu thông tin tài chính cho số đông người sử dụng hoặc để đáp ứng yêu cầu thông tin
tài chính cho những đối tượng sử dụng cụ thể);
(3) Đặc điểm của báo cáo tài chính (ví dụ, báo cáo tài chính bộ báo cáo tài chính
đầy đủ hay chỉ là một báo cáo tài chính riêng lẻ);
(4) Liệu pháp luật các quy định yêu cầu cụ thể đối với khuôn khổ về lập
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
A5. Các nhân đơn vị sử dụng báo cáo tài chính không thể yêu cầu một o cáo tài
chính được trình bày để thỏa mãn mọi nhu cầu về thông tin cụ thể của họ. Tuy nhiên,
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp). Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn về các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 cũng quy định và hướng dẫn các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán nằm trong khả năng kiểm soát của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này). 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểm toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×