DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 230: Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Chun mc kim toán s 230
Chuẩn mực kiểm toán số 230: Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) về việc lập tài liệu, hồ
kiểm toán cho một cuộc kiểm toán o cáo tài chính. Phụ lục của Chuẩn mực này cung
cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán khác có các quy định hướng dẫn cụ thể về tài
liệu, hồ kiểm toán. Các quy định hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán
khác không giới hạn phạm vi áp dụng của Chuẩn mực này. Pháp luật các quy định
thể có các yêu cầu khác về tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Nội dung và mục đích của tài liệu, hồ sơ kiểm toán
02. Tài liệu, hồ kiểm toán đáp ứng được các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực
này và các quy định và hướng dẫn về tài liệu, hồ sơ kiểm toán trong các chuẩn mực kiểm
toán khác có liên quan là tài liệu có thể cung cấp:
(a) Bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán viên về việc đạt được mục
tiêu tổng thể của kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200;
(b) Bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch thực hiện phù
hợp với quy định của các chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan.
03. Tài liệu, hồ kiểm toán còn phục vụ một số mục đích khác, trong đó các mục
đích dưới đây:
(a) Trợ giúp cho nhóm kiểm toán trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán;
(b) Trợ giúp cho các thành viên chịu trách nhiệm giám sát trong nhóm kiểm toán để
chỉ đạo, giám sát công việc kiểm toán thực hiện soát xét theo quy định tại đoạn 15
17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220;
(c) Trợ giúp cho nhóm kiểm toán có thể giải trình về công việc của họ;
(d) Lưu trữ bằng chứng về các vấn đề quan trọng cho các cuộc kiểm toán trong tương
lai;
(e) Phục vụ công việc soát xét kiểm soát chất lượng kiểm tra theo quy định tại
đoạn 32 – 33, 35 – 38 và 48 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1;
(f) Phục vụ các cuộc kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài theo yêu cầu của pháp luật
các quy định có liên quan.
1
04. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực này trong quá trình lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải những hiểu biết nhất định về Chuẩn mực
này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình lập, sử dụng
và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Mục tiêu
05. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi lậplưu trữ tài liệu, hồ
sơ kiểm toán là để :
(a) Ghi chép đầy đủ và thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán;
(b) Làm bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch thực hiện phù
hợp với quy định của các chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan.
Giải thích thuật ngữ
06. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Tài liệu kiểm toán: các ghi chép lưu trữ trên giấy các phương tiện khác
về các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã thu thập và
kết luận của kiểm toán viên;
(b) Hồ kiểm toán: tập hợp các i liệu kiểm toán do kiểm toán viên thu thập,
phân loại, sử dụng lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc
kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh,
trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp
luật hiện hành;
(c) Kiểm toán viên kinh nghiệm: người trong hoặc ngoài doanh nghiệp kiểm
toán, có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực kiểm toán và có sự hiểu biết phù hợp về:
(i) Các quy trình kiểm toán;
(ii) Các chuẩn mực kiểm toán, yêu cầu của pháp luật và các quy định liên quan;
(iii) Môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán;
(iv) Các vấn đề về kiểm toán, lập trình bày báo cáo tài chính đối với lĩnh vực hoạt
động của đơn vị được kiểm toán.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Lập tài liệu kiểm toán kịp thời
07. Kiểm toán viên phải lập tài liệu kiểm toán một cách kịp thời (xem hướng dẫn tại đoạn
A1 Chuẩn mực này).
2
Ghi chép các thủ tục kiểm toán đã thực hiện các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập
Hình thức, nội dung và phạm vi của tài liệu kiểm toán
08. Kiểm toán viên phải lập đầy đủ tài liệu kiểm toán để kiểm toán viên kinh nghiệm
không tham gia cuộc kiểm toán dựa vào đó có thể hiểu được (xem hướng dẫn tại đoạn A2
– A5, A16 – A17 Chuẩn mực này):
(a) Nội dung, lịch trình phạm vi các thủ tục kiểm toán đã thực hiện tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan (xem
hướng dẫn tại đoạn A6 – A7 Chuẩn mực này);
(b) Kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện bằng chứng kiểm toán đã thu
thập;
(c) Các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán, kết luận đưa ra và các
xét đoán chuyên môn quan trọng được thực hiện khi đưa ra các kết luận này (xem hướng
dẫn tại đoạn A8 – A11 Chuẩn mực này).
09. Kiểm toán viên phải ghi lại nội dung, lịch trình phạm vi của các thủ tục kiểm toán
đã thực hiện, bao gồm:
(a) Đặc điểm xác định của các khoản mục cụ thể hoặc các vấn đề được kiểm tra
(xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này);
(b) Người thực hiện công việc kiểm toán và ngày hoàn thành công việc đó;
(c) Người soát xét công việc kiểm toán đã thực hiện, thời gian phạm vi của việc
soát xét (xem hướng dẫn tại đoạn A13 Chuẩn mực này).
10. Kiểm toán viên phải ghi lại nội dung của những cuộc thảo luận về các vấn đề quan
trọng với Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán những người khác, bao
gồm nội dung các vấn đề quan trọng được thảo luận, thời gian người tham gia thảo
luận (xem hướng dẫn tại đoạn A14 Chuẩn mực này).
11. Nếu kiểm toán viên phát hiện các thông tin không nhất quán với kết luận cuối cùng
của kiểm toán viên về một vấn đề quan trọng, kiểm toán viên phải ghi lại cách giải quyết
vấn đề không nhất quán này (xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này).
Không áp dụng một quy định
12. Trong trường hợp đặc biệt, nếu kiểm toán viên xét thấy cần phải không tuân thủ một
yêu cầu của một chuẩn mực kiểm toán thì kiểm toán viên phải ghi lại cách thức thực hiện
thủ tục kiểm toán thay thế nhằm đạt được mục tiêu của yêu cầu này do của việc
không tuân thủ (xem hướng dẫn tại đoạn A18 – A19 Chuẩn mực này).
Các vấn đề phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán
3
13. Trong trường hợp đặc biệt, nếu kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán mới
hoặc các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc rút ra kết luận mới sau ngày lập báo cáo kiểm
toán, thì kiểm toán viên phải ghi lại (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này):
(a) Các thông tin về trường hợp đặc biệt này;
(b) Các thủ tục kiểm toán mới hoặc các thủ tục kiểm toán bổ sung đã thực hiện, bằng
chứng kiểm toán đã thu thập kết luận đạt được, ảnh hưởng của các thủ tục kiểm toán
và bằng chứng kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán;
(c) Người lập, người soát xét thay đổi của tài liệu kiểm toán và thời điểm thực hiện.
Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
14. Kiểm toán viên phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào hồ kiểm toán theo
trật tự nhất định của quy trình kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và thực hiện các thủ
tục hành chính về hoàn thiện hồ kiểm toán kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán
(xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A22 Chuẩn mực này).
15. Sau khi hoàn thành việc hoàn thiện hồ kiểm toán, kiểm toán viên không được xóa
hay hủy bỏ bất cứ tài liệu kiểm toán nào trước khi hết thời hạn lưu trữ (xem hướng dẫn
tại đoạn A23 Chuẩn mực này).
16. Ngoài các trường hợp đã nêu tại đoạn 13 Chuẩn mực này, khi kiểm toán viên xét thấy
cần phải sửa đổi tài liệu kiểm toán đã lưu trữ hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán sau khi đã
hoàn thiện hồ sơ kiểm toán do bất cứ nguyên nhân nào, kiểm toán viên phải ghi chép
lưu lại trong hồ sơ kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A24 Chuẩn mực này):
(a) Lý do cụ thể của việc sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán;
(b) Người lập, người soát xét và thời điểm thực hiện.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Lập tài liệu kiểm toán kịp thời (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này)
A1. Việc lập các tài liệu kiểm toán đầy đủ, thích hợp một cách kịp thời giúp nâng cao
chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc soát xét một cách hiệu
quả việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đưa ra kết luận trước khi
hoàn thành lập o cáo kiểm toán. Các tài liệu được lập sau khi thực hiện công việc
kiểm toán thường kém chính xác hơn các tài liệu được lập ngay khi công việc đó được
thực hiện.
Ghi chép các thủ tục kiểm toán đã thực hiện các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập
Hình thức, nội dung phạm vi của tài liệu kiểm toán (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực
này)
A2. Hình thức, nội dung phạm vi của tài liệu kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố
như:
4
(1) Quy mô và độ phức tạp của đơn vị được kiểm toán;
(2) Nội dung của các thủ tục kiểm toán được thực hiện;
(3) Các rủi ro có sai sót trọng yếu đã xác định;
(4) Mức độ quan trọng của bằng chứng kiểm toán đã thu thập;
(5) Bản chất và phạm vi của các vấn đề bất thường được xác định;
(6) Sự cần thiết phải ghi lại kết luận hoặc cơ sở để đưa ra kết luận do chưa thể kết luận
được nếu chỉ dựa trên các ghi chép về công việc đã thực hiện hoặc bằng chứng kiểm toán
đã thu thập;
(7) Phương pháp tiếp cận kiểm toán và công cụ sử dụng.
A3. Tài liệu kiểm toán có thể được ghi chép trên giấy, phương tiện điện tử hoặc các hình
thức khác. Ví dụ về tài liệu kiểm toán gồm:
(1) Chương trình kiểm toán (các giấy tờ lưu các thủ tục kiểm toán);
(2) Các giấy tờ làm việc, bản tính toán, phân tích;
(3) Biên bản ghi nhớ về các vấn đề;
(4) Bản tổng hợp các vấn đề quan trọng;
(5) Thư xác nhận và giải trình;
(6) Danh mục các vấn đề cần kiểm tra;
(7) Thư từ (bao gồm cả thư điện tử) liên quan đến các vấn đề quan trọng.
Kiểm toán viên thể sử dụng bản tóm tắt hoặc bản sao tài liệu của đơn vị được kiểm
toán (ví dụ, hợp đồng hoặc thoả thuận quan trọng) làm tài liệu kiểm toán. Tuy nhiên, tài
liệu kiểm toán không thể thay thế cho các chứng từ kế toán của đơn vị được kiểm toán.
A4. Kiểm toán viên không cần lưu trong tài liệu kiểm toán tất cả các bản nháp đã bị thay
thế của giấy tờ làm việc báo cáo tài chính, các ghi chú về những suyt chưa đầy đủ,
các bản sao trước đây của các tài liệu đã được chỉnh sửa lỗi in hoặc các lỗi khác, các
tài liệu trùng lặp.
A5. Các giải thích bằng lời của kiểm toán viên không được coi bằng chứng đầy đủ
cho công việc kiểm toán viên đã thực hiện hoặc kết luận, nhưngthể được sử dụng
để giải thích hoặc làm rõ thông tin trong tài liệu kiểm toán.
5
Ghi chép về việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán khác (hướng dẫn đoạn 08(a) Chuẩn
mực này)
A6. Về nguyên tắc, việc tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán này sẽ đảm bảo
tính đầy đủ thích hợp của i liệu kiểm toán trong mọi trường hợp. Các chuẩn mực
kiểm toán khác đưa ra quy định về tài liệu kiểm toán nhằm làm hơn việc áp dụng
Chuẩn mực y trong các trường hợp cụ thể nhưng không giới hạn việc áp dụng Chuẩn
mực kiểm toán này. Trường hợp một chuẩn mực kiểm toán nào đó không đưa ra quy định
về ghi chép tài liệu kiểm toán thì kiểm toán viên vẫn cần chuẩn bị tài liệu kiểm toán cho
mục đích tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
A7. Tài liệu kiểm toán cung cấp bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã tuân thủ với
các chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên không cần thiết phải ghi chép mọi
vấn đề đã được xem xét các xét đoán chuyên môn trong một cuộc kiểm toán. Kiểm
toán viên cũng không cần phải ghi chép riêng (ví dụ lập danh mục các vấn đề cần kiểm
tra) về một việc tuân thủ nào đó nếu sự tuân thủ này đã được thể hiện qua các tài liệu lưu
trong hồ sơ kiểm toán. Ví dụ:
(1) Sự hiện hữu của một kế hoạch kiểm toán được ghi chép đầy đủ chứng minh cho
việc kiểm toán viên đã lập kế hoạch kiểm toán;
(2) Sự hiện hữu của một hợp đồng kiểm toán đã kết lưu trong hồ kiểm toán cho
thấy kiểm toán viên đã đồng ý với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán (trong phạm vi phù hợp) về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán;
(3) Một báo cáo kiểm toán với ý kiến ngoại trừ được đưa ra một cách phù hợp cho thấy
kiểm toán viên đã tuân thủ quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về các trường
hợp phải đưa ra ý kiến ngoại trừ;
(4) Trong hồ kiểm toán nhiều cách thể hiện khác nhau về việc tuân thủ các yêu
cầu chung của cuộc kiểm toán:
dụ, nhiều cách khác nhau để ghi chép sự hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán
viên. Tài liệu kiểm toán có thể cung cấp bằng chứng về việc kiểm toán viên đã các
hoài nghi nghề nghiệp theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán. Các bằng chứng đóthể
các thủ tục cụ thể được thực hiện để chứng minh cho phần trả lời của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán đối với các câu hỏi của kiểm toán viên.
Tương tự, việc thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán trách
nhiệm chỉ đạo, giám sát thực hiện cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán
thể thể hiện theo nhiều cách trong tài liệu kiểm toán. Việc này bao gồm ghi chép sự tham
gia kịp thời của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán trong các
khía cạnh của cuộc kiểm toán, như tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm theo quy định
tại đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315.
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 230: Tài liệu, hồ sơ kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) về việc lập tài liệu, hồ sơ kiểm toán cho một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Phụ lục của Chuẩn mực này cung cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán khác có các quy định và hướng dẫn cụ thể về tài liệu, hồ sơ kiểm toán. Các quy định và hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán khác không giới hạn phạm vi áp dụng của Chuẩn mực này. Pháp luật và các quy định có thể có các yêu cầu khác về tài liệu, hồ sơ kiểm toán. Nội dung và mục đích của tài liệu, hồ sơ kiểm toán 02. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán đáp ứng được các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này và các quy định và hướng dẫn về tài liệu, hồ sơ kiểm toán trong các chuẩn mực kiểm toán khác có liên quan là tài liệu có thể cung cấp:
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×