phát hiện được một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi
cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (xem đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
06. Như đã đề cập tại đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, ảnh hưởng của
các hạn chế vốn có là đặc biệt nghiêm trọng đối với các sai sót do gian lận. Rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng yếu do nhầm lẫn. Đó là do gian
lận có thể được thực hiện thông qua các mánh khóe tinh vi và được tổ chức chặt chẽ
nhằm che giấu hành vi gian lận, như giả mạo hồ sơ, cố ý không ghi chép các giao dịch,
hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm toán viên. Hành động che giấu còn có thể
khó phát hiện hơn khi có sự thông đồng thực hiện hành vi gian lận. Sự thông đồng có thể
làm cho kiểm toán viên tin rằng bằng chứng kiểm toán là thuyết phục trong khi thực tế đó
là những bằng chứng giả. Khả năng phát hiện gian lận của kiểm toán viên phụ thuộc vào
các yếu tố như kỹ năng của thủ phạm, tần suất và mức độ của hành vi thao túng, mức độ
thông đồng, giá trị của khoản tiền bị thao túng, cấp bậc của những cá nhân có hành vi
gian lận. Mặc dù kiểm toán viên có thể xác định được các cơ hội thực hiện hành vi gian
lận, nhưng rất khó để có thể xác định được các sai sót trong các lĩnh vực mà họ xem xét,
như các ước tính kế toán, là do gian lận hay nhầm lẫn.
07. Ngoài ra, rủi ro về việc kiểm toán viên không phát hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát
từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận
của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc thường xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp
thao túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế
các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận tương tự của
các nhân viên khác.
08. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng Ban Giám đốc có thể
khống chế kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán nhằm phát
hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không hiệu quả trong việc phát hiện gian lận.
Các quy định của chuẩn mực kiểm toán này nhằm hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác
định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và thiết lập các thủ tục nhằm
phát hiện sai sót đó.
09. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có
những hiểu biết cần thiết về những quy định trong Chuẩn mực này để phối hợp công việc
với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên cũng như quản lý các mối quan hệ liên
quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu
10. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận;
(b) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện những biện pháp xử lý
thích hợp;
(c) Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc có nghi vấn
trong quá trình kiểm toán.
2