DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chun mc kim toán s 250
Chuẩn mực kiểm toán số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong
kiểm toán báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy địnhhướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi xem xét tính tuân thủ pháp
luật các quy định của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác
theo đó kiểm toán viên phải kiểm tra báo cáo riêng về tính tuân thủ của đơn vị đối
với các luật và quy định cụ thể.
Ảnh hưởng của pháp luật và các quy định
02. Ảnh hưởng của pháp luật các quy định đối với báo cáo tài chính thể khác nhau
đáng kể. Pháp luật các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán cấu
thành nên khuôn khổ pháp luật các quy định liên quan. Các điều khoản của một số
luật quy định ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính, thông qua việc quy định
các số liệu thuyết minh phải trình bày trong báo cáo tài chính của đơn vị. Một số luật
quy định khác u cầu Ban Giám đốc phải tuân thủ hoặc các điều khoản yêu cầu
đơn vị phải tuân thủ trong quá trình hoạt động của mình nhưng không ảnh hưởng trực
tiếp đến báo cáo tài chính của đơn vị. Một số đơn vị được kiểm toán hoạt động trong các
ngành chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật (như ngân ng, chứng khoán,
bảo hiểm hoặc các công ty hóa chất…). Một số đơn vị khác chỉ chịu ảnh hưởng của một
số luật quy định liên quan đến hoạt động nói chung (như các luật quy định liên
quan đến sức khỏe an toàn lao động hội lao động bình đẳng). Hành vi không
tuân thủ pháp luật và các quy định thể sẽ khiến đơn vị bị phạt, kiện tụng hoặc các hậu
quả khác có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật các quy định (xem hướng dẫn tại đoạn A1 A6
Chuẩn mực này)
03. Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, dưới sự giám sát của Ban
quản trị, đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị được thực hiện theo các điều khoản
của pháp luật và các quy định, bao gồm việc tuân thủ các điều khoản của luật các quy
định về các số liệu và thuyết minh được trình bày trên báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
04. Thực hiện các quy định của Chuẩn mực này giúp kiểm toán viên phát hiện các sai sót
trọng yếu của báo cáo tài chính do hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy
nhiên, kiểm toán viên không trách nhiệm ngăn ngừa không thể kỳ vọng kiểm toán
viên phát hiện hành vi không tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với tất cả các luật
và quy định có liên quan.
05. Đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 yêu cầu kiểm toán viên đạt được sự
đảm bảo hợp về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Khi tiến hành cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét khuôn khổ pháp luật các quy định được áp
1
dụng. Theo đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, do hạn chế vốn của
cuộc kiểm toán, sẽ rủi ro không thể tránh được một số sai sót trọng yếu có thể
không được phát hiện, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch thực hiện một
cách phù hợp theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Khi xem xét pháp luật và các quy
định, các ảnh hưởng có thể có từ những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán đến khả năng
phát hiện sai sót trọng yếu của kiểm toán viên sẽ lớn hơn do một số nguyên nhân sau:
(1) nhiều luật các quy định chủ yếu liên quan đến hoạt động của đơn vị
không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính không được lưu trữ trong hệ thống thông tin
của đơn vị liên quan đến báo cáo tài chính;
(2) Hành vi không tuân thủ thể liên quan đến các hành động nhằm che giấu hành
vi đó, như sự cấu kết, giả mạo, cố tình bỏ sót giao dịch, Ban Giám đốc khống chế kiểm
soát hoặc cố ý giải trình sai với kiểm toán viên;
(3) Một hành động được coi hành vi không tuân thủ pháp luật các quy định
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào phán quyết của tòa án.
Thông thường, nếu hành vi không tuân thủ càng ít liên quan đến những sự kiện giao
dịch phản ánh trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên càng khó nhận biết về hành vi
không tuân thủ đó.
06. Chuẩn mực kiểm toán này phân biệt trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến
việc xem xét tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với hai nhóm khác nhau của
pháp luật và các quy định như sau:
(a) Các điều khoản của pháp luật các quy định thườngảnh hưởng trực tiếp đến
việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên báo cáo tài chính, như luật và các
quy định về thuế (xem đoạn 13 Chuẩn mực này);
(b) Pháp luật các quy định khác không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định
các số liệu thuyết minh trên báo cáo tài chính, nhưng việc tuân thủ pháp luật các
quy định này thể yêu cầu nền tảng đối với hoạt động của đơn vị, đối với khả năng
tiếp tục hoạt động kinh doanh, hoặc để tránh các khoản phạt nặng (ví dụ, việc tuân thủ
các điều khoản trong giấy phép hoạt động, tuân thủ các yêu cầu về năng lực tài chính,
hoặc tuân thủ yêu cầu về môi trường); hành vi không tuân thủ pháp luật các quy định
này có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (xem đoạn 14 Chuẩn mực này).
07. Chuẩn mực kiểm toán này quy định các yêu cầu khác nhau cho từng nhóm luật và các
quy định nêu trên. Đối với nhóm luật các quy định tại đoạn 06(a) Chuẩn mực này,
trách nhiệm của kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về
việc tuân thủ các luật quy định này. Đối với nhóm luật các quy định tại đoạn 06(b)
Chuẩn mực này, trách nhiệm của kiểm toán viên được giới hạn trong việc thực hiện các
thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật các quy
định có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
2
08. Chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên phải luôn duy trì sự cảnh giác đối với khả
năng các thủ tục kiểm toán khác được thực hiện với mục đích đưa ý kiến về báo cáo tài
chính có thể dẫn tới phát hiện hay nghi ngờ về hành vi không tuân thủ. Trong trường hợp
này, theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 200, kiểm toán viên
phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán do ảnh hưởng
đáng kể của pháp luật và các quy định đối với đơn vị.
09. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này khi xem xét tính tuân thủ pháp luật các quy định trong quá trình
kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu
10. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến việc tuân thủ các
điều khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số
liệu và thuyết minh trọng yếu trên báo cáo tài chính;
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định khác có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
(c) biện pháp xử phù hợp đối với các hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ
không tuân thủ pháp luật và các quy định đã phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
11. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) Hành vi không tuân thủ: các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được kiểm
toán, bất kể cố ý hay ý, trái với pháp luật các quy định hiện hành. Các hành vi này
bao gồm các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa của đơn vị hoặc do Ban quản
trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên thực hiện thay mặt đơn vị. Hành vi không tuân thủ
không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân (không liên quan đến hoạt động kinh doanh
của đơn vị) do Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên của đơn vị gây ra;
(b) Pháp luật và các quy định: Là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
thẩm quyền ban hành (như: Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ quan ngang Bộ, quan thuộc Chính
phủ; văn bản liên tịch của các quan, tổ chức thẩm quyền, Hội đồng Nhân dân
Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật); các
văn bản do cấp trên, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức quy định không trái
với pháp luật mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ;
(c) Cơ quan Nhà nước thẩm quyền kiểm toán viên trách nhiệm phải báo cáo:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (nếu đơn vị được kiểm toán công ty đại chúng, tổ
chức phát hành chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu chứng
3
khoán), Ngân hàng Nhà nước (nếu đơn vị được kiểm toán là tổ chức tín dụng), Cục Quản
giám sát Bảo hiểm (nếu đơn v được kiểm toán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm) các quan, tổ chức khác theo quy định
pháp lý có liên quan.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Xem xét của kiểm toán viên về tính tuân thủ pháp luật và các quy định
12. Trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị theo
quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên phải thu
thập những hiểu biết chung về:
(a) Khuôn khổ pháp luật và các quy định áp dụng cho đơn vị được kiểm toán cũng như
ngành nghề và lĩnh vực mà đơn vị hoạt động;
(b) Đơn vị đã tuân thủ pháp luật các quy định như thế nào (xem hướng dẫn tại đoạn
A7 Chuẩn mực này).
13. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc tuân
thủ các điều khoản của pháp luật các quy định ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác
định các số liệu thuyết minh trọng yếu trong báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại
đoạn A8 Chuẩn mực này).
14. Kiểm toán viên phải thực hiện những thủ tục kiểm toán sau để xác định các hành vi
không tuân thủ pháp luật các quy định khác thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A9 – A10 Chuẩn mực này):
(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) để xem đơn vị
có tuân thủ pháp luật và các quy định đó hay không;
(b) Kiểm tra các văn bản, tài liệu trao đổi giữa đơn vị được kiểm toán với các quan
cấp phép hoặc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị cấp trên (nếu có).
15. Trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn duy trì sự cảnh giác đối với
khả năng các thủ tục kiểm toán khác được thực hiện có thể dẫn tới phát hiện hay nghi ngờ
về hành vi không tuân thủ (xem hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực này).
16. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp)
cung cấp giải trình bằng văn bản về việc đơn vị đã thông báo cho kiểm toán viên về toàn
bộ hành vi không tuân thủ, hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật các quy định
đơn vị đã biết cần xem xét ảnh hưởng trong quá trình lập báo cáo tài chính (xem
hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
17. Trong trường hợp không phát hiện hoặc không nghi ngờ về hành vi không tuân thủ,
kiểm toán viên không cần thực hiện những thủ tục kiểm toán liên quan đến việc tuân thủ
4
pháp luật các quy định của đơn vị, ngoài những thủ tục quy định tại đoạn 12 16
Chuẩn mực này.
Các thủ tục kiểm toán khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ
18. Nếu kiểm toán viên nhận biết được thông tin liên quan đếnnh vi không tuân thủ
hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật các quy định, kiểm toán viên phải thu thập
(xem hướng dẫn tại đoạn A13 Chuẩn mực này):
(a) Hiểu biết về bản chất của hành vi và hoàn cảnh xuất hiện hành vi;
(b) Những thông tin bổ sung để đánh giá ảnh hưởng có thể có đối với báo cáo tài chính
(xem hướng dẫn tại đoạn A14 Chuẩn mực này).
19. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ nh vi không tuân thủ, kiểm toán viên phải thảo
luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi
phù hợp). Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị không cung cấp được thông tin
chứng minh rằng đơn vị đã tuân thủ pháp luật và các quy định và theo xét đoán của kiểm
toán viên, ảnh hưởng của việc nghi ngờ hành vi không tuân thủ pháp luật đối với báo
cáo tài chính là trọng yếu, kiểm toán viên phải cân nhắc sự cần thiết của việc tham khảo ý
kiến chuyên gia tư vấn pháp luật (xem hướng dẫn tại đoạn A15 – A16 Chuẩn mực này).
20. Nếu không thể thu thập được đầy đủ thông tin về việc nghi ngờ hành vi không
tuân thủ, kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của việc không đầy đủ bằng chứng
thích hợp đối với ý kiến kiểm toán.
21. Kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của những hành vi không tuân thủ đến
những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, bao gồm việc đánh giá rủi ro của kiểm toán
viên độ tin cậy của các giải trình bằng văn bảnnh động phù hợp (xem hướng
dẫn tại đoạn A17 – A18 Chuẩn mực này).
Báo cáo về phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ
Báo cáo với Ban quản trị đơn vị về hành vi không tuân thủ
22. Kiểm toán viên phải thông báo với Ban quản trị những vấn đề liên quan đến hành vi
không tuân thủ pháp luật các quy định kiểm toán viên nhận thấy trong quá trình
kiểm toán, trừ khi các vấn đề đó ràng không đáng kể. Kiểm toán viên không cần
thực hiện điều này nếu toàn bộ thành viên Ban quản trị đều thành viên Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán, do đó đã biết được những vấn đề liên quan đến việc phát hiện
hoặc nghi ngờ hành vi không tuân thủ được kiểm toán viên thông báo (theo quy định
tại đoạn 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260).
23. Nếu kiểm toán viên đánh giá những hành vi không tuân thủ đã nêu tại đoạn 22
Chuẩn mực này do cố ý trọng yếu, kiểm toán viên phải thông báo vấn đề này cho
Ban quản trị ngay khi có thể.
24. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ rằng Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị có liên quan đến
hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên phải thông báo vấn đề này cho cấp cao hơn trong
đơn vị, như Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát. Khi không cấp cao hơn hoặc nếu
5
kiểm toán viên tin rằng việc thông báo thể không được giải quyết hoặc không chắc
chắn người thẩm quyền nào nên báo cáo, kiểm toán viên cần cân nhắc sự cần thiết
phải tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật.
Báo cáo về hành vi không tuân thủ trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
25. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng hành vi không tuân thủ ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính nhưng không được phản ánh đúng trong báoo tài chính thì theo
quy định tại đoạn 07 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, kiểm toán viên phải
đưa ra ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ hoặc ý kiến trái ngược về báo cáo tài chính.
26. Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị ngăn cản kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp để đánh giá xem liệu đã có, hoặc thể có, hành vi không
tuân thủ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hay không, kiểm toán viên phải đưa
ra ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính do hạn
chế phạm vi kiểm toán theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705.
27. Nếu kiểm toán viên không thể xác định liệu hành vi không tuân thủ xảy ra hay
không do hạn chế phạm vi kiểm toán xuất phát từ hoàn cảnh thực tế hay do Ban Giám
đốc hoặc Ban quản trị đặt ra, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của vấn đề
này đến ý kiến kiểm toán theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705.
Báo cáo về hành vi không tuân thủ cho cơ quan có thẩm quyền
28. Nếu phát hiệnnh vi không tuân thủ pháp luật các quy định, kiểm toán viên
phải trách nhiệm báo cáo những hành vi này với các quan Nhà nước thẩm
quyền, thông báo với đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán (Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đại diện chủ sở hữu khác (nếu ) theo quy
định của pháp luật) và các đối tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán (nếu có). Nếu nghi
ngờ hành vi không tuân thủ pháp luật các quy định, kiểm toán viên phải thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm những nghi ngờ này, đồng thời phải xác định
xem liệu kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo về các nghi ngờ này với các cơ quan Nhà
nước thẩm quyền, thông báo với đại diện chủ sở hữucác đối tượng bên ngoài đơn
vị được kiểm toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A19 – A20 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
29. Theo quy định tại đoạn 08 11 hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 230, kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu về những hành
vi không tuân thủ pháp luật các quy định đã được phát hiện hoặc nghi ngờ, cũng như
kết quả thảo luận với Ban Giám đốc, Ban quản trị và các bên liên quan ngoài đơn vị được
kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này).
Mối quan hệ với kiểm toán viên khác
29VN. Trong trường hợp kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm rút khỏi
hợp đồng kiểm toán khi phát hiện đơn vị được kiểm toán có hành vi không tuân thủ pháp
luật các quy định, nếu kiểm toán viên hiện tại yêu cầu cung cấp thông tin về đơn vị
được kiểm toán thì kiểm toán viên tiền nhiệm phải có trách nhiệm:
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác mà theo đó kiểm toán viên phải kiểm tra và báo cáo riêng về tính tuân thủ của đơn vị đối với các luật và quy định cụ thể.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×