08. Chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên phải luôn duy trì sự cảnh giác đối với khả
năng các thủ tục kiểm toán khác được thực hiện với mục đích đưa ý kiến về báo cáo tài
chính có thể dẫn tới phát hiện hay nghi ngờ về hành vi không tuân thủ. Trong trường hợp
này, theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, kiểm toán viên
phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán do ảnh hưởng
đáng kể của pháp luật và các quy định đối với đơn vị.
09. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này khi xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình
kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu
10. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến việc tuân thủ các
điều khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số
liệu và thuyết minh trọng yếu trên báo cáo tài chính;
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định khác có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
(c) Có biện pháp xử lý phù hợp đối với các hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ
không tuân thủ pháp luật và các quy định đã phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
11. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) Hành vi không tuân thủ: Là các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được kiểm
toán, bất kể cố ý hay vô ý, trái với pháp luật và các quy định hiện hành. Các hành vi này
bao gồm các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa của đơn vị hoặc do Ban quản
trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên thực hiện thay mặt đơn vị. Hành vi không tuân thủ
không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân (không liên quan đến hoạt động kinh doanh
của đơn vị) do Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên của đơn vị gây ra;
(b) Pháp luật và các quy định: Là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành (như: Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; văn bản liên tịch của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Hội đồng Nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật); các
văn bản do cấp trên, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức quy định không trái
với pháp luật mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ;
(c) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà kiểm toán viên có trách nhiệm phải báo cáo:
Là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (nếu đơn vị được kiểm toán là công ty đại chúng, tổ
chức phát hành chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
3