DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
Chun mc kim toán s 260
Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc trao đổi các
vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán. Chuẩn mực này áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, không phụ
thuộc vào quy hay cấu bộ máy quản trị của đơn vị được kiểm toán. Chuẩn mực
này không quy định hướng dẫn việc kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán trao
đổi với Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán, trừ khi những nhân đó
đều tham gia vào Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và có thể được áp dụng để
kiểm toán các thông tini chính quá khứ với sthay đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế khi Ban quản trị đơn vị được kiểm toán trách nhiệm giám sát việc lập trình bày
các thông tin đó.
03. Do tầm quan trọng hiệu quả của việc trao đổi thông tin 2 chiều trong quá trình
kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán này đưa ra các quy định về nội dung cần trao đổi giữa
kiểm toán viên với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, đồng thời hướng dẫn một số vấn
đề cụ thể cần trao đổi. Ngoài yêu cầu của Chuẩn mực này, các chuẩn mực kiểm toán khác
cũng quy định hướng dẫn về một số vấn đề khác kiểm toán viên cần trao đổi với
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (xem Phụ lục 01). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 265 cũng quy định hướng dẫn việc trao đổi với Ban quản trị đơn vị về các khiếm
khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ kiểm toán viên phát hiện được trong quá
trình kiểm toán. Kiểm toán viên còn thể phải trao đổi thêm các vấn đề bổ sung khác
với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật các quy định
liên quan, theo thỏa thuận với đơn vị hoặc theo một số yêu cầu khác đặt ra cho cuộc kiểm
toán, như hướng dẫn của tổ chức nghề nghiệp. Chuẩn mực này không hạn chế kiểm toán
viên trao đổi bất kỳ vấn đề nào khác với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (xem hướng
dẫn tại đoạn A24 – A27 Chuẩn mực này).
Vai trò của quá trình trao đổi
04. Chuẩn mực kiểm toán này chủ yếu đề cập đến việc trao đổi giữa kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Việc trao đổi 2 chiều
hiệu quả có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ:
(a) Kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán Ban quản trị đơn vị được kiểm toán hiểu
được các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán và tăng cường quan hệ hỗ trợ lẫn nhau
trong công việc. Mối quan hệ này được phát triển trong khi kiểm toán viên doanh
nghiệp kiểm toán vẫn đảm bảo tính độc lập, khách quan;
1
(b) Kiểm toán viên thực hiện việc thu thập thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán từ
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. dụ, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán thể
giúp kiểm toán viên hiểu về đơn vị môi trường kinh doanh của đơn vị, nhận biết các
nguồn cung cấp bằng chứng kiểm toán phù hợp và cung cấp thông tin về các giao dịch và
sự kiện cụ thể;
(c) Ban quản trị đơn vị được kiểm toán hoàn thành trách nhiệm giám sát quá trình lập
trình bày báo cáo tài chính, từ đó giảm thiểu rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu đối với
báo cáo tài chính.
05. Kiểm toán viên có trách nhiệm trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về các
vấn đề quan trọng quy định tại Chuẩn mực này. Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
cũng trách nhiệm trao đổi với Ban quản trị đơn vị về những vấn đề quản trị cần quan
tâm. Việc trao đổi của kiểm toán viên không làm giảm trách nhiệm của Ban Giám đốc.
Việc Ban Giám đốc trao đổi với Ban quản trị về các vấn đề kiểm toán viên phải trao
đổi không làm giảm trách nhiệm phải trao đổi của kiểm toán viên. Tuy nhiên, quá trình
trao đổi của Ban Giám đốc thể ảnh hưởng đến hình thức thời gian của việc trao đổi
giữa kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
06. Theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, một số vấn đề bắt buộc phải
được trao đổi một cách cụ thể với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, chuẩn
mực kiểm toán không yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục cụ thể nhằm phát
hiện các vấn đề khác để trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
07. Pháp luật các quy định liên quan thể hạn chế việc kiểm toán viên trao đổi
một số vấn đề nhất định với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. dụ, pháp luật các
quy định có thể nghiêm cấm việc trao đổi hoặc bất kỳ hành động nào khác gây tổn hại
đến quá trình điều tra của quan chức năng về hành vi vi phạm hoặc nghi ngờ có hành
vi vi phạm pháp luật. Trong một số trường hợp, nếu gặp mâu thuẫn phức tạp giữa nghĩa
vụ bảo mật trách nhiệm trao đổi thông tin của kiểm toán viên thì kiểm toán viên cần
tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn pháp luật.
08. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực này trong quá trình trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về Chuẩn mực
này để phối hợp công việc xử các mối quan hệ liên quan đến quá trình kiểm toán
viên trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
Mục tiêu
09. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán :
(a) Thông báo đầy đủ cho Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về trách nhiệm của kiểm
toán viên doanh nghiệp kiểm toán trong cuộc kiểm toán, phạm vi kiểm toán thời
gian thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính;
(b) Thu thập từ Ban quản trị đơn vị được kiểm toán các thông tin liên quan đến cuộc
kiểm toán;
2
(c) Kịp thời thông báo cho Ban quản trị đơn vị được kiểm toán các vấn đề đáng lưu ý
kiểm toán viên biết được khi thực hiện cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm giám
sát quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính của Ban quản trị đơn vị được kiểm toán;
(d) Tăng cường hiệu quả trao đổi thông tin 2 chiều giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
10. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Ban quản trị: một bộ phận trách nhiệm giám sát việc điều hành hoạt động
thực hiện nghĩa vụ giải trình, kể cả trách nhiệm giám sát việc lập trình bày báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Tùy theo từng đơn vị, Ban quản trị có thể bao gồm Hội
đồng quản trị, Hội đồng quản hoặc Hội đồng thành viên, trong đó thể bao gồm c
các thành viên Ban Giám đốc. Trong doanh nghiệp nhân, Ban quản trị thể chỉ là
một người trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính công việc này thường do chủ
sở hữu đồng thời Giám đốc thực hiện. Đoạn A1 A8 của Chuẩn mực này hướng dẫn
tính đa dạng của bộ máy quản trị đơn vị;
(b) Ban Giám đốc: những người trách nhiệm trực tiếp quản điều hành hoạt
động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc các chức danh khác theo quy định của Điều lệ công
ty hoặc văn bản của cấp quản lý có thẩm quyền về tổ chức bộ máy hoạt động của tổ chức.
Tùy theo từng đơn vị, Ban Giám đốc thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành viên
trong Ban quản trị của đơn vị, dụ Giám đốc đồng thời thành viên Ban quản trị, hoặc
chủ sở hữu đồng thời Giám đốc đối với doanh nghiệp nhân. Thành viên Ban Giám
đốc bao gồm những người chức danh: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Giám đốc Công ty, hoặc thể Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Công
ty.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
11. Kiểm toán viên phải xác định thành viên nào phù hợp trong Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán kiểm toán viên cần trao đổi thông tin khi thực hiện kiểm toán (xem hướng
dẫn tại đoạn A1 – A4 Chuẩn mực này).
Trao đổi với một bộ phận trong Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
12. Khi trao đổi các vấn đề với một bộ phận hoặc một nhân cthể trong Ban quản trị,
kiểm toán viên phải xác định xem cần trao đổi lại với toàn bộ Ban quản trị hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A5 – A7 Chuẩn mực này).
Trường hợp toàn bộ Ban quản trị đều là thành viên Ban Giám đốc của đơn vị
3
13. trường hợp toàn bộ thành viên Ban quản trị đều thành viên Ban Giám đốc đơn
vị được kiểm toán như tại doanh nghiệp quy nhỏ, doanh nghiệp nhân thì chủ sở
hữu đồng thời Giám đốc doanh nghiệp không tổ chức Ban quản trị. Trong trường
hợp này, nếu các vấn đề cần trao đổi đồng thời với Ban quản trị Ban Giám đốc theo
quy định tại đoạn 16(c) Chuẩn mực này đã được trao đổi với Ban Giám đốc thì kiểm toán
viên không cần phải trao đổi lại với chính các nhân đó trên cương vị Ban quản trị
nữa. Tuy nhiên, kiểm toán viên phải chắc chắn rằng các nội dung đã trao đổi với Ban
Giám đốc đã được thông báo đầy đủ tới các thành viên có vai trò Ban quản trị trong
đơn vị (xem hướng dẫn tại đoạn A8 Chuẩn mực này).
Các vấn đề cần trao đổi
Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
14. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về trách nhiệm
của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, gồm:
(a) Kiểm toán viên trách nhiệm đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính do Ban Giám đốc
đơn vị chịu trách nhiệm lập trình bày dưới sự giám sát của Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán;
(b) Việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính không làm giảm trách nhiệm của Ban
Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A9 A10
Chuẩn mực này).
Phạm vi và lịch trình kiểm toán theo kế hoạch
15. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán các nội dung
chính về phạm vi lịch trình thực hiện cuộc kiểm toán theo kế hoạch (xem hướng dẫn
tại đoạn A11 – A15 Chuẩn mực này).
Các phát hiện quan trọng khi thực hiện kiểm toán
16. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán các vấn đề
sau (xem hướng dẫn tại đoạn A16 Chuẩn mực này):
(a) Nhận xét của kiểm toán viên về khía cạnh định tính của công việc kế toán của đơn vị,
bao gồm chính sách kế toán, ước tính kế toán các thông tin công bố trong báo cáo tài
chính. Nếu cần thiết, kiểm toán viên cần giải thích cho Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán biết do tại sao kiểm toán viên cho rằng công việc kế toán của đơn vị đã tuân thủ
các quy định của chuẩn mực chế độ kế toán liên quan nhưng chưa hoàn toàn phù
hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị (xem hướng dẫn tại đoạn A17 Chuẩn mực này);
(b) Những khó khăn (nếu có) phát sinh trong quá trình kiểm toán (xem ớng dẫn tại
đoạn A18 Chuẩn mực này);
(c) (i) Các vấn đề quan trọng (nếu có) phát sinh trong quá trình kiểm toán được kiểm
toán viên trực tiếp trao đổi hay lập thành văn bản gửi Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A19 Chuẩn mực này);
(ii) Các vấn đề cần Ban Giám đốc và Ban quản trị giải trình bằng văn bản.
4
(Khi toàn bộ thành viên Ban quản trị đều thành viên Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán, nếu các vấn đề cần trao đổi đồng thời với Ban quản trị Ban Giám đốc nêu tại
đoạn c(i), c(ii) trên đây đã được trao đổi với Ban Giám đốc thì kiểm toán viên không cần
phải trao đổi lại với chính các cá nhân đó trên cương vị thành viên Ban quản trị.)
(d) Các vấn đề khác (nếu có) phát sinh trong quá trình kiểm toán theo xét đoán của
kiểm toán viên quan trọng đối với việc giám sát quá trình lập trình bày báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này).
Tính độc lập của kiểm toán viên
17. Trường hợp đơn vị được kiểm toán tổ chức niêm yết, kiểm toán viên phải trao đổi
với Ban quản trị đơn vị các vấn đề sau đây:
(a) Sự tuân thủ chuẩn mực các quy định về đạo đức nghề nghiệp liên quan đến
tính độc lập của nhóm kiểm toán các nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán, của
doanh nghiệp kiểm toán và các công ty mạng lưới.
(b) (i) Tất cả các mối quan hệ và các vấn đề liên quan giữa doanh nghiệp kiểm toán, công
ty mạng lưới và đơn vị được kiểm toán, theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên, có
thể ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên. Trong đótổng số phí dịch vụ kiểm
toán phi kiểm toán trong kỳ kế toán do doanh nghiệp kiểm toán công ty mạng lưới
cung cấp cho đơn vị được kiểm toán các đơn vị thành viên chịu sự kiểm soát của đơn
vị. Số phí này phải được phân tích phù hợp theo từng loại dịch vụ nhằm hỗ trợ Ban quản
trị đơn vị đánh giá ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với tính độc lập của kiểm toán viên.
(ii) Các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng để hạn chế nguy đe dọa đến tính độc lập
của kiểm toán viên hoặc để giảm thiểu nguy này xuống mức thể chấp nhận được
(xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A23 Chuẩn mực này).
Quá trình trao đổi
Thiết lập quá trình trao đổi
18. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về hình thức,
thời gian nội dung dự kiến trao đổi (xem hướng dẫn tại đoạn A28 A36 Chuẩn mực
này).
Hình thức trao đổi
19. Kiểm toán viên phải trao đổi bằng văn bản với Ban quản trị đơn vị về những vấn đề
quan trọng phát hiện ra trong quá trình kiểm toán mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm
toán viên thì việc trao đổi bằng lời không thích hợp. Kiểm toán viên không nhất thiết
phải trao đổi bằng văn bản về mọi vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán (xem hướng
dẫn tại đoạn A37 – A39 Chuẩn mực này).
20. Kiểm toán viên phải trao đổi bằng văn bản với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về
tính độc lập của kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 17 Chuẩn mực này.
5
Thời điểm trao đổi
21. Kiểm toán viên phải kịp thời trao đổi các vấn đề nêu trên với Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A40 – A41 Chuẩn mực này).
Tính thoả đáng của quá trình trao đổi
22. Kiểm toán viên phải đánh giá xem nội dung trao đổi 2 chiều giữa kiểm toán viên với
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán đã thoả đáng cho mục đích của cuộc kiểm toán hay
chưa. Nếu thấy nội dung trao đổi chưa đủ, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ ảnh
hưởng (nếu có) đến quá trình đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro có sai sót trọng yếu và
khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, đồng thời thực hiện thêm các
biện pháp khắc phục phù hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A42 – A44 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
23. Khi trao đổi bằng lời về các vấn đề quan trọng theo quy định của Chuẩn mực này,
kiểm toán viên phải ghi lại nội dung của các vấn đề đã trao đổi, thời gian thực hiện
những người tham gia trao đổi. Trường hợp trao đổi bằng văn bản, kiểm toán viên phải
lưu trong hồ kiểm toán văn bản trao đổi (xem hướng dẫn tại đoạn 08 11, đoạn A6
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 và đoạn A45 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này)
A1. Bộ máy quản trị của từng đơn vị được kiểm toán thể khác nhau, phụ thuộc vào
quy định của pháp luật, quy mô doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Ví dụ:
(1) Một số doanh nghiệp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản (với toàn bộ hoặc hầu hết thành viên không tham gia điều hành) độc lập về pháp
với Ban Giám đốc (cơ cấu 2 tầng). Tại một số doanh nghiệp khác, chức năng giám sát
chức năng điều hành trách nhiệm pháp của một bộ phận duy nhất, như Ban Giám
đốc trong doanh nghiệp tư nhân (cơ cấu 1 tầng).
(2) Tại một số doanh nghiệp, thành viên Ban quản trị những nhân đang làm việc
tại đơn vị. Tại một số doanh nghiệp tổ chức khác, như công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên Ban quản trị thể các nhân bên ngoài
doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
(3) Trong một số trường hợp, một số hoặc toàn bộ thành viên Ban quản trị đơn vị đều
tham gia Ban Giám đốc đơn vị. Các trường hợp khác, thành viên Ban quản trị hoàn toàn
không tham gia Ban Giám đốc đơn vị.
(4) Trong một số trường hợp, Ban quản trị chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài
chính còn đa số các trường hợp khác đây trách nhiệm của Ban Giám đốc (như đãu
tại đoạn A40 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, “chịu trách nhiệm phê duyệt”
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc trao đổi các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Chuẩn mực này áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, không phụ thuộc vào quy mô hay cơ cấu bộ máy quản trị của đơn vị được kiểm toán. Chuẩn mực này không quy định và hướng dẫn việc kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trao đổi với Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán, trừ khi những cá nhân đó đều tham gia vào Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×