Thời điểm trao đổi
21. Kiểm toán viên phải kịp thời trao đổi các vấn đề nêu trên với Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A40 – A41 Chuẩn mực này).
Tính thoả đáng của quá trình trao đổi
22. Kiểm toán viên phải đánh giá xem nội dung trao đổi 2 chiều giữa kiểm toán viên với
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán đã thoả đáng cho mục đích của cuộc kiểm toán hay
chưa. Nếu thấy nội dung trao đổi chưa đủ, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ ảnh
hưởng (nếu có) đến quá trình đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro có sai sót trọng yếu và
khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, đồng thời thực hiện thêm các
biện pháp khắc phục phù hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A42 – A44 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
23. Khi trao đổi bằng lời về các vấn đề quan trọng theo quy định của Chuẩn mực này,
kiểm toán viên phải ghi lại nội dung của các vấn đề đã trao đổi, thời gian thực hiện và
những người tham gia trao đổi. Trường hợp trao đổi bằng văn bản, kiểm toán viên phải
lưu trong hồ sơ kiểm toán văn bản trao đổi (xem hướng dẫn tại đoạn 08 – 11, đoạn A6
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 và đoạn A45 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này)
A1. Bộ máy quản trị của từng đơn vị được kiểm toán có thể khác nhau, phụ thuộc vào
quy định của pháp luật, quy mô doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Ví dụ:
(1) Một số doanh nghiệp có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản lý (với toàn bộ hoặc hầu hết thành viên không tham gia điều hành) độc lập về pháp
lý với Ban Giám đốc (cơ cấu 2 tầng). Tại một số doanh nghiệp khác, chức năng giám sát
và chức năng điều hành là trách nhiệm pháp lý của một bộ phận duy nhất, như Ban Giám
đốc trong doanh nghiệp tư nhân (cơ cấu 1 tầng).
(2) Tại một số doanh nghiệp, thành viên Ban quản trị là những cá nhân đang làm việc
tại đơn vị. Tại một số doanh nghiệp và tổ chức khác, như công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên Ban quản trị có thể là các cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
(3) Trong một số trường hợp, một số hoặc toàn bộ thành viên Ban quản trị đơn vị đều
tham gia Ban Giám đốc đơn vị. Các trường hợp khác, thành viên Ban quản trị hoàn toàn
không tham gia Ban Giám đốc đơn vị.
(4) Trong một số trường hợp, Ban quản trị chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài
chính còn đa số các trường hợp khác đây là trách nhiệm của Ban Giám đốc (như đã nêu
tại đoạn A40 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, “chịu trách nhiệm phê duyệt”
6