DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 265: Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
Chun mc kim toán s 265
Chuẩn mực kiểm toán số 265: Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc trao đổi một cách
phù hợp với Ban quản trị Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những khiếm
khuyết trong kiểm soát nội bộ (đoạn 04 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315)
kiểm toán viên đã phát hiện được khi kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực này
không quy định thêm các trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc tìm hiểu về kiểm
soát nội bộ thiết kế, thực hiện thử nghiệm kiểm soát ngoài những yêu cầu của Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 315 số 330. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 quy
định hướng dẫn cụ thể hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc trao đổi với
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán.
02. Theo quy định tại đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, khi xác định
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên phải tìm hiểu về kiểm soát nội bộ liên
quan đến cuộc kiểm toán (đoạn A60 A65 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 315
hướng dẫn về các kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán). Trong quá trình đánh
giá rủi ro, kiểm toán viên xemt kiểm soát nội bộ để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù
hợp với thực tế của đơn vị được kiểm toán nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về
tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên thể phát hiện những khiếm khuyết
trong kiểm soát nội bộ không chỉ trong quá trình đánh giá rủi ro còn trong bất kỳ giai
đoạn nào khác của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn về
những khiếm khuyết phát hiện được kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
03. Chuẩn mực kiểm toán này không giới hạn việc kiểm toán viên trao đổi với Ban quản
trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề khác về kiểm soát nội bộ mà
kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm toán.
04. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán trong khi kiểm toán và cung
cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để thực hiện
trách nhiệm của mình để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
1
05. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trao đổi một cách phù hợp
với Ban quản trị Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết trong
kiểm soát nội bộ kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm toán theo xét
đoán chuyên môn của kiểm toán viên thì các vấn đề này nghiêm trọng cần sự lưu ý
của Ban quản trị và Ban Giám đốc.
Giải thích thuật ngữ
06. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ: Khiếm khuyết này tồn tại khi:
(i) Cách thức thiết kế, thực hiện hoặc vận hành một kiểm soát không thể ngăn chặn,
hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài chính; hoặc
(ii) Thiếu một kiểm soát cần thiết để ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp
thời những sai sót trong báo cáo tài chính.
(b) Khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ: một hoặc nhiều khiếm khuyết
trong kiểm soát nội bộ kết hợp lại mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là đủ
nghiêm trọng và cần sự lưu ý của Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (xem hướng dẫn tại
đoạn A5 Chuẩn mực này).
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
07. Dựa trên sở công việc kiểm toán đã thực hiện, kiểm toán viên phải xác định xem
đã phát hiện được một hay nhiều khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ hay chưa (xem
hướng dẫn tại đoạn A1 – A4 Chuẩn mực này).
08. Nếu phát hiện ra một hoặc nhiều khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
phải dựa trên sở công việc kiểm toán đã thực hiện để xác định xem liệu một khiếm
khuyết riêng lẻ hay các khiếm khuyết kết hợp lại có tạo nên những khiếm khuyết nghiêm
trọng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A5 – A11 Chuẩn mực này).
09. Kiểm toán viên phải trao đổi bằng văn bản một cách kịp thời ( dụ dưới hình thức
thư đề nghị, thư quản lý) với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết
nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ được phát hiện trong quá trình kiểm toán (xem
hướng dẫn tại đoạn A12 – A18, A27 Chuẩn mực này).
10. Kiểm toán viên cũng phải trao đổi một cách kịp thời với Ban Giám đốc cấp quản
phù hợp của đơn vị được kiểm toán (sau đây gọi “Ban Giám đốc”) về (xem hướng
dẫn tại đoạn A19, A27 Chuẩn mực này):
(a) Những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ kiểm toán viên đã trao
đổi hoặcý định trao đổi với Ban quản trị, trừ khi các nội dung này không thích hợp để
trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc. Những nội dung này phải được trao đổi bằng văn
bản (xem hướng dẫn tại đoạn A14, A20 – A21 Chuẩn mực này);
2
(b) Những khiếm khuyết khác trong kiểm soát nội bộ được phát hiện trong quá trình kiểm
toán mà chưa được các bên khác trao đổi với Ban Giám đốc và theo xét đoán chuyên môn
của kiểm toán viên nghiêm trọng cần sự lưu ý của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A22 – A26 Chuẩn mực này).
11. Trongn bản trao đổi về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên phải trình bày các nội dung sau:
(a) tả các khiếm khuyết giải thích những ảnh hưởng tiềm ng của các khiếm
khuyết đó (xem hướng dẫn tại đoạn A28 Chuẩn mực này);
(b) Các thông tin đầy đủ để giúp Ban quản trị Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
hiểu được bối cảnh của thông tin trao đổi. Cụ thể là, kiểm toán viên phải giải thích (xem
hướng dẫn tại đoạn A29 – A30 Chuẩn mực này):
(i) Mục đích của cuộc kiểm toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính;
(ii) Công việc kiểm toán bao gồm xem xét kiểm soát nội bộ liên quan đến quá trình lập
trình bày báo cáo tài chính đ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhưng không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ;
(iii) Các vấn đề được o cáo chỉ bao gồm những khiếm khuyết kiểm toán viên đã
phát hiện trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên cho nghiêm trọng cần báo
cáo với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Xác định liệu kiểm toán viên phát hiện được các khiếm khuyết trong kiểm soát
nội bộ hay không (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này)
A1. Để xác định liệu kiểm toán viên phát hiện được một hoặc nhiều khiếm khuyết
trong kiểm soát nội bộ hay không, kiểm toán viên thể thảo luận những sự kiện tình
huống mà kiểm toán viên phát hiện với Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị
được kiểm toán. Việc thảo luận này giúp kiểm toán viên cảnh báo cho Ban Giám đốc một
cách kịp thời về sự tồn tại của những khiếm khuyết Ban Giám đốc thể không biết
từ trước. Cấp quản phù hợp để thảo luận về những phát hiện này thường người nắm
rõ lĩnh vực kiểm soát nội bộ có liên quan và có quyền sửa chữa những khiếm khuyết phát
hiện được trong kiểm soát nội bộ. Trong một số trường hợp, việc thảo luận trực tiếp
những khiếm khuyết phát hiện được với Ban Giám đốc có thể không thích hợp, dụ
những phát hiện dẫn đến nghi vấn về tính chính trực và năng lực của Ban Giám đốc (Xem
hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này).
A2. Khi thảo luận với Ban Giám đốc về những sự kiện tình huống đã phát hiện, kiểm
toán viên có thể thu thập được những thông tin phù hợp để xem xét thêm, như:
3
(1) Hiểu biết của Ban Giám đốc về nguyên nhân thực tế hoặc nguyên nhân nghi vấn
dẫn đến những khiếm khuyết;
(2) Những trường hợp ngoại lệ phát sinh từ những khiếm khuyết Ban Giám đốc đã
nhận thấy, dụ, những sai sót không được ngăn chặn bởi các kiểm soát bằng công nghệ
thông tin phù hợp;
(3) Dấu hiệu ban đầu về phản ứng của Ban Giám đốc đối với những phát hiện của kiểm
toán viên.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A3. Mặc những khái niệm bản về hoạt động kiểm soát của các đơn vị nhỏ thể
tương tự với những đơn vị lớn nhưng cách thức vận hành hoạt động kiểm soát tại các đơn
vị này skhác nhau. Hơn nữa, tại các đơn vị nhỏ, một số hoạt động kiểm soát nhất định
thể là không cần thiết do các kiểm soát trực tiếp của Ban Giám đốc. Ví dụ, việc chỉ
Ban Giám đốc được quyền cấp tín dụng cho khách hàng duyệt những khoản mua lớn
thể tạo ra sự kiểm soát hữu hiệu đối với những số tài khoản giao dịch quan
trọng, làm giảm hoặc loại bỏ sự cần thiết phải có những hoạt động kiểm soát chi tiết hơn.
A4. Ngoài ra, các đơn vị nhỏ thường ít nhân viên nên th hạn chế mức độ phân
nhiệm. Tuy nhiên, trong một đơn vị nhỏ mà Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu, Giám đốc
có thể thực hiện chức năng giám sát hiệu quả hơn so với một đơn vị lớn. Mức độ giám sát
của Ban Giám đốc càng cao thì khả năng Ban Giám đốc khống chế kiểm soát càng lớn.
Những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ (hướng dẫn đoạn 06(b), 08
Chuẩn mực này)
A5. Sự nghiêm trọng của một khiếm khuyết hoặc của các khiếm khuyết kết hợp lại trong
kiểm soát nội bộ không chỉ phụ thuộc vào việc sai sót đã thực sự xảy ra hay chưa, mà còn
phụ thuộc vào khả năng sai sót có thể xảy ra mức độ nghiêm trọng của sai sót. Do đó,
những khiếm khuyết nghiêm trọng vẫn thể tồn tại mặc kiểm toán viên không phát
hiện được các sai sót trong quá trình kiểm toán.
A6. dụ về những vấn đề kiểm toán viên thể xem xét khi xác định một khiếm
khuyết hoặc các khiếm khuyết kết hợp lại trong kiểm soát nội bộ có tạo thành khiếm
khuyết nghiêm trọng hay không, bao gồm:
(1) Khả năng các khiếm khuyết dẫn đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài
chính trong tương lai;
(2) Khả năng mất mát hoặc gian lận về tài sản hoặc nợ phải trả;
(3) Tính chủ quan sự phức tạp của việc xác định giá trị ước tính, như các ước tính
kế toán liên quan đến giá trị hợp lý;
(4) Những khoản mục trong báo cáo tài chính chịu ảnh hưởng bởi các khiếm khuyết;
4
(5) Số lượng giao dịch đã hoặc thể phát sinh trong số tài khoản hoặc các nhóm
giao dịch có thể chịu ảnh hưởng của các khiếm khuyết;
(6) Tầm quan trọng của các kiểm soát đối với quá trình lập trình bày báo cáo tài
chính, ví dụ:
– Các kiểm soát giám sát chung (như giám sát đối với Ban Giám đốc);
– Các kiểm soát đối với việc ngăn chặn và phát hiện gian lận;
– Các kiểm soát đối với việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán quan trọng;
– Các kiểm soát đối với những giao dịch quan trọng với các bên liên quan;
Các kiểm soát đối với những giao dịch quan trọng ngoài quá trình hoạt động thông
thường của đơn vị;
Các kiểm soát đối với quá trình lập trình bày báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế
toán (như kiểm soát đối với những bút toán không thường xuyên).
(7) Nguyên nhân tần suất của những trường hợp ngoại lệ được phát hiện do những
khiếm khuyết trong kiểm soát;
(8) Sự tương tác của khiếm khuyết này với những khiếm khuyết khác trong kiểm soát
nội bộ.
A7. Ví dụ về những dấu hiệu cho thấy những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát
nội bộ, bao gồm:
(1) Bằng chứng về các khía cạnh không hữu hiệu của môi trường kiểm soát, như:
Những dấu hiệu cho thấy các giao dịch quan trọng Ban Giám đốc lợi ích về
tài chính nhưng không được Ban quản trị xem xét kỹ lưỡng;
– Phát hiện về gian lận của Ban Giám đốc mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không ngăn
chặn được, dù gian lận đó có trọng yếu hay không;
Ban Giám đốc không thực hiện thành công việc khắc phục đối với những khiếm
khuyết nghiêm trọng đã được trao đổi trước đó.
(2) Đơn vị không có quy trình đánh giá rủi ro mà lẽ ra phải có;
(3) Bằng chứng về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị hoạt động không hữu hiệu,
dụ Ban Giám đốc không xác định được rủi ro sai sót trọng yếu kiểm toán viên kỳ
vọng là quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị phải xác định được;
5
(4) Bằng chứng về một biện pháp xử không hữu hiệu đối với những rủi ro đáng kể
xác định được (ví dụ, không có kiểm soát đối với rủi ro đó);
(5) Kiểm soát nội bộ của đơn vị không ngăn chặn, hoặc phát hiện sửa chữa được
những sai sót mà kiểm toán viên phát hiện;
(6) Điều chỉnh lại báo cáo tài chính đã phát hành các kỳ trước để phản ánh việc sửa
chữa một sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận;
(7) Bằng chứng về việc Ban Giám đốc không khả năng giám sát việc lập trình
bày báo cáo tài chính.
A8. Theo hướng dẫn tại đoạn A66 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, các kiểm
soát thể được thiết kế để thực hiện riêng lẻ hoặc kết hợp lại để ngăn chặn hoặc phát
hiện và sửa chữa những sai sót một cách hữu hiệu. Ví dụ, các kiểm soát đối với các khoản
phải thu thể bao gồm cả kiểm soát tự động kiểm soát thủ công được thiết kế để
cùng ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa những sai sót trong số dư tài khoản. Bản thân
một khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ thể không đủ để hình thành nên một khiếm
khuyết nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự kết hợp của các khiếm khuyết ảnh hưởng đến
cùng s tài khoản, thông tin thuyết minh, sở dẫn liệu liên quan, hoặc thành phần
của kiểm soát nội bộ thể làm tăng rủi ro sai sót tới mức thể làm phát sinh một
khiếm khuyết nghiêm trọng.
A9. Pháp luật các quy định thể yêu cầu (đặc biệt đối với việc kiểm toán các tổ
chức niêm yết) kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị hoặc các bên liên quan khác
(như các quan quản lý) về một hoặc nhiều loại khiếm khuyết cụ thể trong kiểm soát
nội bộ kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm toán. Khi pháp luật các
quy định đã xây dựng những thuật ngữ định nghĩa cụ thể cho từng loại khiếm khuyết
yêu cầu kiểm toán viên sử dụng những thuật ngữ định nghĩa này cho mục đích trao
đổi thông tin, kiểm toán viên phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và các quy định.
A10. Khi pháp luật các quy định đã xây dựng những thuật ngữ cụ thể cho các loại
khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ cần phải được trao đổi nhưng không định nghĩa
những thuật ngữ đó, kiểm toán viên thể cần phải sử dụng xét đoán của mình để xác
định các vấn đề cần phải được trao đổi thêm theo yêu cầu của pháp luật các quy định.
Khi làm như vậy, kiểm toán viên thể vận dụng các quy định hướng dẫn của Chuẩn
mực này. dụ, nếu yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định được đặt ra với mục đích
lưu ý Ban quản trị về các vấn đề kiểm soát nội bộ Ban quản trị cần biết thì thể coi
những vấn đề đó tương đương với những khiếm khuyết nghiêm trọngChuẩn mực này
yêu cầu trao đổi với Ban quản trị.
A11. Các quy định của Chuẩn mực này vẫn được áp dụng ngay cả khi pháp luật hoặc các
quy định có thể yêu cầu kiểm toán viên sử dụng những thuật ngữ hoặc định nghĩa cụ thể.
Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 265: Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc trao đổi một cách phù hợp với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ (đoạn 04 và 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315) mà kiểm toán viên đã phát hiện được khi kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực này không quy định thêm các trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc tìm hiểu về kiểm soát nội bộ và thiết kế, thực hiện thử nghiệm kiểm soát ngoài những yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và số 330. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 quy định và hướng dẫn cụ thể hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×