DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 300
Chun mc kim toán s 300
Chuẩn mực kiểm toán số 300: Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán này được áp dụng cho các cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính định kỳ (hoặc năm tiếp theo). Những xem xét bổ sung cho
kiểm toán năm đầu tiên được quy định tại đoạn 13 Chuẩn mực này.
Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
02. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng thể
(2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại
lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A1 A3 Chuẩn
mực này), như sau:
(a) Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần nh quan trọng của
cuộc kiểm toán;
(b) Trợ giúp kiểm toán viên xác định giải quyết các vấn đề thể xảy ra một cách
kịp thời;
(c) Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức quản cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả;
(d) Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và
khả năng phù hợp để xử các rủi ro dự kiến, phân công công việc phù hợp cho từng
thành viên;
(e) Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán soát xét công việc
của nhóm;
(f) Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị thành viên
chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.
03. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực này trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về Chuẩn mực này
để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình lậpthực hiện
kế hoạch kiểm toán.
Mục tiêu
04. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch
kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
1
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán
05. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán các thành viên
chính trong nhóm kiểm toán phải tham gia vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán, bao
gồm lập kế hoạch thảo luận với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán (xem
hướng dẫn tại đoạn A4 Chuẩn mực này).
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
06. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục
sau đây (hướng dẫn tại đoạn A5 – A7 Chuẩn mực này):
(a) Thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng hợp
đồng kiểm toán cụ thể theo quy định tại đoạn 12 – 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
220;
(b) Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực các quy định về đạo đức nghề nghiệp, bao
gồm tính độc lập theo quy định tại đoạn 09 – 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220;
(c) Hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán theo quy định tại đoạn 09 13
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210.
Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
07. Kiểm toán viên phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi,
lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
08. Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải (xem
hướng dẫn tại đoạn A8 – A11 Chuẩn mực này):
(a) Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán;
(b) Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lp lịch trình kiểm toán
và yêu cầu trao đổi thông tin;
(c) Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai trò
quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
(d) Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những hiểu
biết thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việc
cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó phù hợp với cuộc kiểm
toán này không;
(e) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc
kiểm toán.
2
09. Kiểm toán viên phải xây dựng kế hoạch kiểm toán, bao gồm:
(a) Nội dung, lịch trình phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy định
hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315;
(b) Nội dung, lịch trình phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo cấp độ sở
dẫn liệu theo quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330;
(c) Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
10. Khi cần thiết, kiểm toán viên phải cập nhật điều chỉnh chiến lược kiểm toán tổng
thể và kế hoạch kiểm toán trong suốt quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn
tại đoạn A13 Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên phải xác định nội dung, lịch trình, phạm vi trong việc chỉ đạo, giám
sát các thành viên trong nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ (xem hướng dẫn tại
đoạn A14 – A15 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
12. Theo quy định tại đoạn 08 11 hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 230, kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A16 – A19 Chuẩn mực này):
(a) Chiến lược kiểm toán tổng thể;
(b) Kế hoạch kiểm toán;
(c) Bất kỳ thay đổi quan trọng nào liên quan đến chiến lược kiểm toán tổng thể, kế
hoạch kiểm toán và lý do của những thay đổi đó.
Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
13. Khi bắt đầu một cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ
tục sau đây (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này):
(a) Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chấp nhận khách ng cuộc kiểm
toán cụ thể theo quy định tại đoạn 12 – 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220;
(b) Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm khi sự thay đổi doanh nghiệp kiểm
toán, nhằm tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
3
Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán (hướng dẫn đoạn 02 Chuẩn mực này)
A1. Nội dung phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo
quy sự phức tạp ca đơn vị được kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của
các thành viên trong nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó, những thay đổi phát sinh
trong cuộc kiểm toán.
A2. Lập kế hoạch không phải một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, một
quá trình được lặp đi, lặp lại bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm
toán trước tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục
kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ví dụ,
trước khi xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần phải xem
xét các vấn đề sau:
(1) Các thủ tục phân tích được áp dụng để đánh giá rủi ro;
(2) Tìm hiểu khuôn khổ pháp luật các quy định đơn vị được kiểm toán phải
thực hiện cũng như mức độ tuân thủ của đơn vị;
(3) Xác định mức trọng yếu;
(4) Sự tham gia của các chuyên gia;
(5) Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác.
A3. Kiểm toán viên thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban
Giám đốc của đơn vị được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện quản
cuộc kiểm toán (ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch kiểm toán với công việc của
đơn vị được kiểm toán). Mặc dù có thảo luận với đơn vị được kiểm toán nhưng kiểm toán
viên vẫn chịu trách nhiệm về chiến lược kiểm toán tổng thể kế hoạch kiểm toán. Khi
thảo luận các vấn đề trong chiến lược kiểm toán tổng thể kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
dụ, việc thảo luận nội dung lịch trình của các thủ tục kiểm toán chi tiết với Ban Giám
đốc thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán do các thủ tục kiểm toán rất
dễ dự đoán trước.
Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn
mực này)
A4. Sự tham gia của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán các
thành viên chính của nhóm kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán dựa o
kinh nghiệm và sự hiểu biết của họ sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu suất của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán (xem đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định
hướng dẫn việc thảo luận của nhóm kiểm toán về khả năng báo cáo tài chính dễ có sai sót
trọng yếu và đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 quy định và hướng dẫn các
4
việc cần nhấn mạnh khi thảo luận về khả năng báo cáo tài chính được kiểm toán dễ có sai
sót trọng yếu do gian lận).
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này)
A5. Các thủ tục ban đầu ca cuộc kiểm toán hiện tại quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này
nhằm hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định đánh giá các sự kiện hoặc tình huống
thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng của kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch
thực hiện cuộc kiểm toán.
A6. Thực hiện các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cho phép kiểm toán viên lập kế
hoạch cho cuộc kiểm toán để:
(1) Kiểm toán viên duy trì tính độc lập và khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán;
(2) Không vấn đề về tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
thể ảnh hưởng tới sự chấp thuận của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán đối với
hợp đồng kiểm toán;
(3) Không có sự hiểu nhầm giữa kiểm toán viên và khách hàng/đơn vị được kiểm toán
về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
A7. Trong suốt cuộc kiểm toán, khi có sự thay đổi hay phát sinh các điều kiện mới, kiểm
toán viên cần cân nhắc về việc tiếp tục duy trì khách hàng và chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm tính độc lập. Các thủ tục ban đầu về việc tiếp tục chấp
nhận khách hàng đánh giá các yêu cầu về đạo đức, tính độc lập, cần được hoàn thành
trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán quan trọng khác cho cuộc kiểm toán hiện tại.
Đối với những hợp đồng kiểm toán năm tiếp theo, các thủ tục ban đầuy thường được
thực hiện ngay sau khi hoặc cùng lúc hoàn thành cuộc kiểm toán trước.
Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
Chiến lược kiểm toán tổng thể (hướng dẫn đoạn 07 – 08 Chuẩn mực này)
A8. Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến
lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau:
(1) Nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt, ví dụ: bố trí các thành viên nhóm
kiểm toán kinh nghiệm phù hợp cho các phần hành kiểm toán rủi ro cao hay bố trí
chuyên gia vào các vấn đề chuyên môn phức tạp;
(2) Quy nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, dụ: số lượng
thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm tại các địa điểm trọng yếu, phạm
vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho
tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao;
(3) Thời điểm triển khai các nguồn lực, dụ: tại giai đoạn kiểm toán bộ hoặc tại
thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
5
(4) Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức
cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫnrút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét
của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kim toán
(như tại đơn vị được kim toán hay tại văn phòng), và sự cần thiết phải soát xét việc kiểm
soát chất lượng cuộc kiểm toán.
A9. Phụ lục của Chuẩn mực này trình bày các điểm cần chú ý khi xây dựng chiến lược
kiểm toán tổng thể.
A10. Sau khi hoàn thành chiến lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán cần được xây
dựng để xử các vấn đ đã được xác định trong chiến lược kiểm toán tổng thể, trên
sở đảm bảo đạt được mục đích của cuộc kiểm toán thông qua việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực của kiểm toán viên. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể kế
hoạch kiểm toán không nhất thiết phải các quá trình riêng rẽ hoặc liên tiếp mối
liên hệ chặt chẽ với nhau khi thay đổi quá trình này có thể làm thay đổi quá trình kia.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A11. Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm toán
loại này thể chỉ do một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
một kiểm toán viên hành nghề thực hiện. Với một nhóm kiểm toán nhỏ, sự liên hệ
trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng hơn. Xây dựng chiến
lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ không cần phải phức tạp mất nhiều
thời gian, được thay đổi theo quy của từng đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của
cuộc kiểm toánquy mô của nhóm kiểm toán. Ví dụ, một bản ghi nhớ tóm tắt được lập
khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa vào việc soát xét các giấy tờ làm việc các
vấn đề nổi bật đã được xác định trong cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật
trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán,
thể được sử dụng như chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu bản ghi
nhớ này bao hàm được các công việc quy định ở đoạn 08 Chuẩn mực này.
Kế hoạch kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A12. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao
gồm nội dung, lịch trình phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của
nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt quá
trình kiểm toán. dụ, lập kế hoạch cho các thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện khi
bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình phạm vi của
thủ tục kiểm toán cụ thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của thủ tục đánh giá rủi ro.
Ngoài ra, kiểm toán viên thể bắt đầu thực hiện một số thủ tục kiểm toán cho một số
giao dịch, số tài khoản thuyết minh trước khi lập kế hoạch cho tất cả các thủ tục
kiểm toán còn lại.
Thay đổi kế hoạch đã lập trong quá trình kiểm toán (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A13. Khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng kiểm toán
thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên thể cần phải thay
đổi chiến lược kiểm toán tổng thể kế hoạch kiểm toán, theo đó, dẫn đến thay đổi nội
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 300: Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán này được áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính định kỳ (hoặc năm tiếp theo). Những xem xét bổ sung cho kiểm toán năm đầu tiên được quy định tại đoạn 13 Chuẩn mực này. Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×