(4) Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức
cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét
của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán
(như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phòng), và sự cần thiết phải soát xét việc kiểm
soát chất lượng cuộc kiểm toán.
A9. Phụ lục của Chuẩn mực này trình bày các điểm cần chú ý khi xây dựng chiến lược
kiểm toán tổng thể.
A10. Sau khi hoàn thành chiến lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán cần được xây
dựng để xử lý các vấn đề đã được xác định trong chiến lược kiểm toán tổng thể, trên cơ
sở đảm bảo đạt được mục đích của cuộc kiểm toán thông qua việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của kiểm toán viên. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế
hoạch kiểm toán không nhất thiết phải là các quá trình riêng rẽ hoặc liên tiếp mà có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau khi thay đổi quá trình này có thể làm thay đổi quá trình kia.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A11. Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm toán
loại này có thể chỉ do một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
và một kiểm toán viên hành nghề thực hiện. Với một nhóm kiểm toán nhỏ, sự liên hệ và
trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng hơn. Xây dựng chiến
lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ không cần phải phức tạp và mất nhiều
thời gian, được thay đổi theo quy mô của từng đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của
cuộc kiểm toán và quy mô của nhóm kiểm toán. Ví dụ, một bản ghi nhớ tóm tắt được lập
khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa vào việc soát xét các giấy tờ làm việc và các
vấn đề nổi bật đã được xác định trong cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật
trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán, có
thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu bản ghi
nhớ này bao hàm được các công việc quy định ở đoạn 08 Chuẩn mực này.
Kế hoạch kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A12. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao
gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của
nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt quá
trình kiểm toán. Ví dụ, lập kế hoạch cho các thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện khi
bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình và phạm vi của
thủ tục kiểm toán cụ thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của thủ tục đánh giá rủi ro.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể bắt đầu thực hiện một số thủ tục kiểm toán cho một số
giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trước khi lập kế hoạch cho tất cả các thủ tục
kiểm toán còn lại.
Thay đổi kế hoạch đã lập trong quá trình kiểm toán (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A13. Khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng kiểm toán
thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể cần phải thay
đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, theo đó, dẫn đến thay đổi nội
6