DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 315
Chun mc kim toán s 315
Chuẩn mực kiểm toán số 315: Xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc xác định đánh
giá rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính thông qua hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ.
02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ s
dẫn liệu, thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị, trong
đó có kiểm soát nội bộ, từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp
xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Cơ sở dẫn liệu: Là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách
trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo
tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra;
(b) Rủi ro kinh doanh: rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực
hiện hay không thực hiện các hành động ảnh hưởng đáng kể thể dẫn đến ảnh
hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu thực hiện được chiến lược kinh doanh
của đơn vị, hoặc rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh
không phù hợp;
(c) Kiểm soát nội bộ: quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc các nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp về khả năng đạt
được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo
hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ
“kiểm soát” được hiểu bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm
soát nội bộ;
1
(d) Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết
về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị, trong đó kiểm soát nội bộ, nhằm
xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn cấp độ báo
cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu;
(e) Rủi ro đáng kể: rủi ro sai sót trọng yếu đã được xác định đánh giá theo
xét đoán của kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
05. Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để sở xác định đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu cấp độ báo cáo tài chính cấp độ sở dẫn liệu. Tuy
nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A1 – A5 Chuẩn mực này).
06. Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc các nhân khác trong đơn vị theo t đoán của
kiểm toán viên khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn (xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này);
(b) Thực hiện thủ tục phân tích (xem hướng dẫn tại đoạn A7 – A10 Chuẩn mực này);
(c) Quan sát và điều tra (xem hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực này).
07. Kiểm toán viên phải xem xét liệu các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá chấp
nhận hoặc duy trì khách hàng liên quan đến việc xác định rủi ro sai sót trọng yếu
hay không.
08. Trong trường hợp thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã
cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm toán thì thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán đó phải xem xét liệu thông tin đã thu thập được trước đây
có phù hợp để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu hay không.
09. Trường hợp dự định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm việc với
đơn vị được kiểm toán và từ các thủ tục kiểm toán đã thực hiện trong các năm trước hoặc
kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải cân nhắc liệu các thay
đổi diễn ra trong thời gian từ cuộc kiểm toán trước đến cuộc kiểm toán hiện tại có thể ảnh
hưởng tới sự phù hợp của các thông tin đó đối với cuộc kiểm toán hiện tại hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A12 – A13 Chuẩn mực này).
10. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán các thành viên chính
trong nhóm kiểm toán phải thảo luận về khả năng báo cáo tài chính của đơn vịdễ xảy
2
ra sai sót trọng yếu việc áp dụng khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đơn vị không. Thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán phải quyết định những vấn đề cần thông báo cho các thành
viên nhóm kiểm toán không tham gia thảo luận (xem hướng dẫn tại đoạn A14 A16
Chuẩn mực này).
Những hiểu biết cần về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị, trong
đó có kiểm soát nội bộ
Đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
11. Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin sau:
(a) Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý các yếu tố bên ngoài khác, bao gồm
cả khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại
đoạn A17 – A22 Chuẩn mực này);
(b) Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
(i) Lĩnh vực hoạt động;
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
(iii) Các hình thức đầu đơn vị đang sẽ tham gia, kể cả đầu vào các đơn vị
mục đích đặc biệt;
(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Các thông tin này giúp kiểm toán viên hiểu được các nhóm giao dịch, số tài khoản
thông tin thuyết minh cần được trình bày trên o cáo tài chính của đơn vị (xem hướng
dẫn tại đoạn A23 – A27 Chuẩn mực này).
(c) Các chính sách kế toán đơn vị lựa chọn áp dụng do thay đổi (nếu có). Kiểm
toán viên phải đánh giá các chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng phù hợp với
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, nhất quán với khuôn khổ về lập trình
bày báo cáo tài chính các chính sách kế toán các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt
động đang áp dụng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A28 Chuẩn mực này).
(d) Mục tiêu, chiến lược của đơn vị những rủi ro kinh doanh liên quan thể
dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A29 – A35 Chuẩn mực này);
(e) Việc đo lường đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị (xem hướng dẫn tại đoạn
A36 – A41 Chuẩn mực này).
Kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
12. Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị liên
quan đến cuộc kiểm toán. Mặc hầu hết các kiểm soát liên quan tới cuộc kiểm toán
thường liên quan tới o cáo tài chính nhưng không phải tất cả các kiểm soát liên quan
3
tới báo cáoi chính đều liên quan đến cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên phải sử dụng xét
đoán chuyên môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác,
liên quan tới cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A42 – A65 Chuẩn mực này).
Nội dung và mức độ hiểu biết về các kiểm soát có liên quan
13. Khi thu thập thông tin về các kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát xác định xem các kiểm soát này
đã được thực hiện tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục kiểm toán
ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị (xem hướng dẫn tại đoạn A66 A68
Chuẩn mực này).
Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát
14. Kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị. Trong quá trình
tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu:
(a) Ban Giám đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, đã thiết kế duy trì văn hóa trung
thực và hành vi đạo đức hay chưa;
(b) Các điểm mạnh của môi trường kiểm soát kết hợp lại tạo thành sở vững chắc
cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ hay không,các thành phần đó có bị suy
yếu do các khiếm khuyết của môi trường kiểm soát hay không (xem hướng dẫn tại đoạn
A69 – A78 Chuẩn mực này).
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
15. Kiểm toán viên phải tìm hiểu liệu đơn vị đã có một quy trình để:
(a) Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính;
(b) Ước tính mức độ của rủi ro;
(c) Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
(d) Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó (xem hướng dẫn tại đoạn
A79 Chuẩn mực này).
16. Nếu đơn vị đã một quy trình đánh giá rủi ro như đã nêu tại đoạn 15 Chuẩn mực
này (sau đây gọi “quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị”), kiểm toán viên phải tìm hiểu
nội dung kết quả của quy trình này. Trường hợp kiểm toán viên phát hiện rủi ro
sai sót trọng yếu mà Ban Giám đốc của đơn vị không phát hiện được, kiểm toán viên phải
đánh giá liệu rủi ro này liên quan đến một rủi ro quy trình đánh giá rủi ro của đơn
vị được cho khả năng phát hiện nhưng thực tế lại không phát hiện được hay không.
4
Nếu rủi ro đó, kiểm toán viên phải tìm hiểu do quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
không phát hiện được rủi ro đó đánh giá xem quy trình này phù hợp với điều kiện
của đơn vị hay chưa, hoặc xác định xem có những khiếm khuyết nghiêm trọng trong
kiểm soát nội bộ liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị hay không.
17. Nếu đơn vị chưa một quy trình hoặc đã quy trình nhưng chưa được chuẩn hóa,
kiểm toán viên phải trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị liệu các rủi ro kinh doanh liên
quan tới mục tiêu lập trình bày báo cáo tài chính đã được phát hiện hay chưa được
xử thế nào. Kiểm toán viên phải đánh giá liệu việc không văn bản quy định quy
trình đánh giá rủi ro phù hợp trong các trường hợp cụ thể hay không hoặc trường hợp
không văn bản quy định cho thấy khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội
bộ của đơn vị hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A80 Chuẩn mực này).
Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy
trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin
18. Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày
báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, gồm các nội dung sau:
(a) c nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị tính chất quan trọng đối với báo
cáo tài chính;
(b) Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công, để tạo
lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các giao dịch, ghi nhận vào Sổ Cái và trình bày báo cáo tài
chính;
(c) Các tài liệu kế toán liên quan, các thông tin hỗ trợ các khoản mục cụ thể trên báo
cáo tài chính được dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo giao dịch, kể cả việc chỉnh
sửa các thông tin không chính xác cách thức dữ liệu được phản ánh vào Sổ Cái. Các
tài liệu kế toán này có thể dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử;
(d) Cách thức hệ thống thông tin tiếp nhận các s kiện tình huống tính chất quan
trọng đối với báo cáo tài chính (không bao gồm các giao dịch);
(e) Quy trình lập trình bày báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm cả các ước tính kế
toán và thông tin thuyết minh quan trọng;
(f) Các kiểm soát đối với những bút toán, kể cả bút toán ghi sổ không thông dụng để ghi
nhận các giao dịch không thường xuyên, các giao dịch bất thường hoặc các điều chỉnh
(xem hướng dẫn tại đoạn A81 – A85 Chuẩn mực này).
19. Kiểm toán viên phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai trò, trách
nhiệm các vấn đề quan trọng khác liên quan tới báo cáo tài chính, gồm (xem hướng
dẫn tại đoạn A86 – A87 Chuẩn mực này):
(a) Trao đổi giữa Ban Giám đốc và Ban quản trị;
5
(b) Thông tin với bên ngoài, ví dụ với các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán
20. Kiểm toán viên phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm
toán theo xét đoán của kiểm toán viên cần thiết để thể đánh giá rủi ro sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro
đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải tìm hiểu
hết toàn bộ các hoạt động kiểm soát liên quan đến từng nhóm giao dịch, stài khoản,
thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng sở dẫn liệu liên quan
(xem hướng dẫn tại đoạn A88 – A94 Chuẩn mực này).
21. Khi tìm hiểu hoạt động kiểm soát của đơn vị, kiểm toán viên phải tìm hiểu cách thức
đơn vị xử rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin (xem hướng dẫn tại đoạn A95 A97
Chuẩn mực này).
Giám sát các kiểm soát
22. Kiểm toán viên phải tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để giám
sát kiểm soát nội bộ về lập trình bày báo cáo tài chính, gồm các hoạt động kiểm soát
liên quan đến cuộc kiểm toán cách thức đơn vị khắc phục các khiếm khuyết trong
các kiểm soát của đơn vị (xem hướng dẫn tại đoạn A98 – A100 Chuẩn mực này).
23. Nếu đơn vị kiểm toán nội bộ (xem thuật ngữ “kiểm toán nội bộ” tại đoạn 07(a)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610), kiểm toán viên phải tìm hiểu các nội dung sau
để xác định xem kiểm toán nội bộ có liên quan đến cuộc kiểm toán không:
(a) Trách nhiệm và vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị;
(b) Các hoạt động mà kiểm toán nội bộ đã và sẽ thực hiện (xem hướng dẫn tại đoạn A101
– A103 Chuẩn mực này).
24. Kiểm toán viên phải tìm hiểu nguồn gốc của thông tin được sử dụng trong hoạt động
giám sát của đơn vị sở để Ban Giám đốc đánh giá thông tin đủ tin cậy cho mục
đích giám sát (xem hướng dẫn tại đoạn A104 Chuẩn mực này).
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
25. Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm toán
viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:
(a) Cấp độ báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A105 – A108 Chuẩn mực này);
(b) Cấp độ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số tài khoản thông tin thuyết
minh (xem hướng dẫn tại đoạn A109 – A113 Chuẩn mực này).
26. Để đạt được yêu cầu tại đoạn 25 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải:
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ. 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cũng như xử lý các mối quan hệ liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán. Mục tiêu
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×