DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 330: Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá
Chun mc kim toán s 330
Chuẩn mực kiểm toán số 330: Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã
đánh giá
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc thiết kế
thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên đã
xác định đánh giá khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 315.
02. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) phải
tuân thủ các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá,
thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối với các rủi ro này.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Thử nghim bản: thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(i) Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh);
(ii) Thủ tục phân tích cơ bản.
(b) Thử nghiệm kiểm soát: thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu
hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện sửa chữa các sai
sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Biện pháp xử lý tổng thể
1
05. Kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các biện pháp xử tổng thể đối với các
rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá cấp độ báo cáo tài chính (xem hướng dẫn
tại đoạn A1 – A3 Chuẩn mực này).
Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá cấp độ
sở dẫn liệu
06. Kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo với nội
dung, lịch trình phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp độ
cơ sở dẫn liệu (xem hướng dẫn tại đoạn A4 – A8 Chuẩn mực này).
07. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm toán viên phải:
(a) Xem xét các do đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp độ sở dẫn liệu cho
từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, bao gồm:
(i) Khả năng xảy ra sai sót trọng yếu do các đặc tính cụ thể của các nhóm giao dịch,
số dư tài khoản, hoặc thông tin thuyết minh có liên quan (rủi ro tiềm tàng);
(ii) Liệu việc đánh giá rủi roxem xét đến các kiểm soát có liên quan hay không (rủi
ro kiểm soát),nếu có, kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định
xem các kiểm soát có hoạt động hiệu quả không (có nghĩa là: kiểm toán viên dự định dựa
vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình phạm vi
của các thử nghiệm cơ bản) (xem hướng dẫn tại đoạn A9 – A18 Chuẩn mực này);
(b) Mức độ rủi ro được kiểm toán viên đánh giá càng cao thì càng phải thu thập bằng
chứng kiểm toán thuyết phục hơn (xem hướng dẫn tại đoạn A19 Chuẩn mực này).
Thử nghiệm kiểm soát
08. Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát liên
quan nếu:
(a) Khi đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp độ sở dẫn liệu, kiểm toán viên kỳ
vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả (nghĩa là: kiểm toán viên ý định dựa vào
tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thử nghiệm cơ bản); hoặc
(b) Nếu chỉ thực hiện các thử nghim cơ bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp cấp độ sở dẫn liệu (xem hướng dẫn tại đoạn A20 A24 Chuẩn
mực này).
09. Khi thiết kế thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên càng tin tưởng vào
tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán
thuyết phục hơn (xem hướng dẫn tại đoạn A25 Chuẩn mực này).
2
Nội dung và phạm vi của thử nghiệm kiểm soát
10. Khi thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải:
(a) Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác kết hợp với thủ tục phỏng vấn nhằm thu thập
bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, gồm:
(i) Các kiểm soát đã được thực hiện như thế nào tại các thời điểm liên quan trong
suốt giai đoạn được kiểm toán;
(ii) Các kiểm soát có được thực hiện nhất quán hay không;
(iii) Các kiểm soát được ai thực hiện thực hiện bằng cách nào (xem hướng dẫn tại
đoạn A26 – A29 Chuẩn mực này)
(b) Xác định liệu các kiểm soát được thử nghiệm phụ thuộc vào các kiểm soát khác
không (kiểm soát gián tiếp) và, nếu có, liệu cần thiết thu thập bằng chứng kiểm toán
chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát gián tiếp đó hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A30 – A31 Chuẩn mực này).
Lịch trình thử nghiệm kiểm soát
11. Kiểm toán viên phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho một thời điểm cụ thể, hoặc
cho cả giai đoạn kiểm toán viên dự định dựa vào các kiểm soát đó, theo quy định tại
đoạn 12 và 15 dưới đây, để đưa ra sở thích hợp cho sự tin cậy của kiểm toán viên vào
các kiểm soát đó (xem hướng dẫn tại đoạn A32 Chuẩn mực này).
Sử dụng bằng chứng kiểm toán thu thập được trong giai đoạn giữa kỳ
12. Nếu kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, kiểm toán viên phải:
(a) Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm soát
xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ;
(b) Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thu thập cho giai đoạn còn lại (xem
hướng dẫn tại đoạn A33 – A34 Chuẩn mực này).
Sử dụng bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước
13. Để xác định xem việc sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát đã từ các cuộc kiểm toán trước phù hợp hay không để xác định
khoảng thời gian trước khi tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xem
xét những vấn đề sau:
3
(a) Tính hữu hiệu của các thành phần khác của kiểm soát nội bộ, bao gồm môi
trường kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị;
(b) Các rủi ro phát sinh từ các đặc tính của kiểm soát, cho dù kiểm soát đó được thực
hiện thủ công hay tự động;
(c) Tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin;
(d) Tính hữu hiệu của kiểm soát việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị, bao gồm
nội dung và mức độ của các sai lệch trong việc thực hiện kiểm soát đã ghi nhận trong các
cuộc kiểm toán trước, liệu thay đổi nào về nhân sự ảnh hưởng đáng kể đến việc
thực hiện kiểm soát đó hay không;
(e) Liệu việc không thay đổi một kiểm soát cụ thể có gây rủi ro khi hoàn cảnh đã
thay đổi hay không;
(f) Rủi ro sai sót trọng yếu mức độ tin cậy vào các kiểm soát (xem hướng dẫn
tại đoạn A35 Chuẩn mực này).
14. Nếu kiểm toán viên dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của
hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải
chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị bằng cách thu thập bằng chứng kiểm
toán về việc liệu phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau
cuộc kiểm toán trước hay không. Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng này bằng cách
thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu biết về các
kiểm soát cụ thể đó, và:
(a) Nếu những thay đổi ảnh hưởng đến sự phù hợp của bằng chứng kiểm toán đã
thu thập từ cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát
trong cuộc kiểm toán hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn A36 Chuẩn mực này);
(b) Nếu không thay đổi nào, kiểm toán viên phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát
ít nhất một lần trong ba cuộc kiểm toán liên tục, phải thực hiện thử nghiệm đối với
một số kiểm soát trong mỗi cuộc kiểm toán để tránh tình trạng phải tiến hành thử nghiệm
tất cả các kiểm soát mà kiểm toán viên dự định tin cậy vào trong một cuộc kiểm toán duy
nhất không thực hiện thử nghiệm bất kỳ kiểm soát nào trong hai cuộc kiểm toán tiếp
theo (xem hướng dẫn tại đoạn A37 – A39 Chuẩn mực này).
Các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể
15. Nếu kiểm toán viên dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với một rủi ro kiểm
toán viên xác định rủi ro đáng kể, kiểm toán viên phải thử nghiệm các kiểm soát đó
trong giai đoạn hiện tại.
Đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
4
16. Khi đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát liên quan, kiểm toán viên phải
đánh giá liệu các sai sót được phát hiện từ các thử nghiệm bản cho thấy các kiểm
soát không hot động hiệu quả hay không. Tuy nhiên, nếu các thử nghiệm bản không
phát hiện ra sai sót thì không nghĩa các kiểm soát liên quan đến sở dẫn liệu
được thử nghiệm là hiệu quả (xem hướng dẫn tại đoạn A40 Chuẩn mực này).
17. Nếu phát hiện những sai lệch trong các kiểm soát mà kiểm toán viên dự định tin cậy
vào, kiểm toán viên phải thực hiện những cuộc phỏng vấn cụ thể để tìm hiểu về những
vấn đề này cũng như những hậu quả tiềm tàng, và phải xác định (xem hướng dẫn tại đoạn
A41 Chuẩn mực này):
(a) Các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để kiểm toán
viên tin cậy vào các kiểm soát đó hay không;
(b) Có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung hay không; hoặc
(c) Các rủi ro có khả năng xảy ra sai sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử
nghiệm cơ bản hay không.
Thử nghiệm cơ bản
18. Cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào, kiểm toán viên phải
thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản
và thông tin thuyết minh trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A42 – A47 Chuẩn mực này).
19. Kiểm toán viên phải xem xét có cần thực hiện các thủ tục xác nhận từ bên ngoài như
các thử nghiệm cơ bản hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A48 – A51 Chuẩn mực này).
Thử nghiệm cơ bản liên quan đến quy trình khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính
20. Thử nghiệm bản của kiểm toán viên phải bao gồm các thủ tục kiểm toán liên
quan đến quy trình khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, như sau:
(a) Đối chiếu số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ kế toán;
(b) Kiểm tra các bút toán trọng yếu các điều chỉnh khác được thực hiện trong quá
trình lập và trình bày báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A52 Chuẩn mực này).
Thử nghiệm cơ bản đối với các rủi ro đáng kể
21. Nếu kiểm toán viên đã xác định rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ
sở dẫn liệu rủi ro đáng kể thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm bản
để xử rủi ro này. Nếu chỉ thực hiện thử nghiệm bản đối với một rủi ro đáng kể thì
thử nghiệm bản phải bao gồm kiểm tra chi tiết (xem hướng dẫn tại đoạn A53 Chuẩn
mực này).
5
Lịch trình thực hiện thử nghiệm cơ bản
22. Nếu thực hiện thử nghiệm cơ bản tại thời điểm kiểm toán giữa kỳ, để cung cấp cơ sở
hợp cho việc mở rộng các kết luận kiểm toán từ giữa kỳ cho đến cuối kỳ, kiểm toán
viên phải bao quát cả giai đoạn còn lại bằng cách (xem hướng dẫn tại đoạn A54 A57
Chuẩn mực này):
(a) Thực hiện các thử nghiệm bản kết hợp với các thử nghiệm kiểm soát cho giai
đoạn từ giữa kỳ đến cuối kỳ; hoặc
(b) Chỉ thực hiện các thử nghiệm bản bổ sung nếu kiểm toán viên xác định rằng
như vậy là đủ.
23. Khi đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu tại thời điểm giữa kỳ, nếu phát hiện các sai
sót không mong đợi thì kiểm toán viên phải đánh giá liệu có cần điều chỉnh việc đánh giá
rủi ro liên quan điều chỉnh nội dung, lịch trình hoặc phạm vi dự kiến của các thử
nghiệm bản cho giai đoạn còn lại hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A58 Chuẩn
mực này).
Mức độ đầy đủ của việc trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính
24. Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá liệu việc trình bày
tổng thểo cáo tài chính, bao gồm các thông tin thuyết minh liên quan, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem hướng dẫn
tại đoạn A59 Chuẩn mực này).
Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
25. Căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện bằng chứng kiểm toán thu thập
được, trước khi đưa ra kết luận về cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét việc đánh
giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp độ sở dẫn liệu còn phù hợp hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A60 – 61 Chuẩn mực này).
26. Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm
toán đã thu thập. Khi đưa ra ý kiến kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét tất cả bằng
chứng kiểm toán liên quan, bt k bằng chứng này chứng thực hay mâu thuẫn với các
sở dẫn liệu của báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).
27. Nếu chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến một
cơ sở dẫn liệu trọng yếu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải cố gắng thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán. Nếu không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến về
báo cáo tài chính.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
28. Theo quy định tại đoạn 08 11 hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 230, kiểm toán viên phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán:
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 330: Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315. 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×