DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 402: Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài
Chun mc kim toán s 402
Chuẩn mực kiểm toán số 402: Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng
dịch vụ bên ngoài
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) để thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp khi kiểm toán đơn vị có sdụng dịch vụ bên ngoài. Đặc
biệt, Chuẩn mực này còn hướng dẫn kiểm toán viên áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 315 số 330 trong việc tìm hiểu về đơn vị sử dụng dịch vụ bên ngoài, trong
đó kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán, đủ để phát hiện đánh giá rủi ro
sai sót trọng yếu để thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với các
rủi ro này.
02. Nhiều đơn vị thuê các tổ chức cung cấp dịch vụ để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
theo sự chỉ đạo của đơn vị hoặc để thay thế hoàn toàn cho một số bộ phận hay chức năng
của đơn vị, dụ chức năng tuân thủ các quy định về thuế. Nhiều dịch vụ do các tổ chức
này cung cấp một phần không thể thiếu đối với các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên, không phải tất cả các dịch vụ này đều liên quan đến cuộc kiểm toán.
03. Các dịch vụ do một tổ chức cung cấp dịch vụ cung cấp được coi liên quan đến
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ khi các dịch vụ đó các
kiểm soát đối với dịch vụ một phần trong hệ thống thông tin của đơn vị liên quan đến
việc lập trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh liên quan.
Mặc hầu hết các kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ đều thể liên quan đến việc
lập trình bày báo cáo tài chính nhưng thể một số kiểm soát khác cũng liên quan
đến cuộc kiểm toán, dụ kiểm soát đối với việc bảo vệ tài sản. Các dịch vụ của tổ chức
cung cấp dịch vụ một phần của hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng dịch vụ liên
quan đến việc lập trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh
liên quan, nếu các dịch vụ này ảnh hưởng đến bất kỳ yếu tố nào sau đây:
(a) Các nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị sử dụng dịch vụ vai trò quan
trọng đối với báo cáo tài chính của đơn vị;
(b) Các thủ tục được đơn vị sử dụng dịch vụ thực hiện trong hệ thống công nghệ thông
tin hoặc phương pháp thủ công, để tạo lập, hạch toán, xử lý, chỉnh sửa các giao dịch khi
cần thiết, ghi vào Sổ Cái và trình bày trên báo cáo tài chính;
(c) Các sổ kế toán liên quan, thể dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử, thông tin hỗ
trợ và các khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ được dùng
để tạo lập, hạch toán, xử báo cáo các giao dịch của đơn vị sử dụng dịch vụ; kể c
việc chỉnh sửa thông tin không chính xác và cách thức dữ liệu được ghi nhận vào Sổ Cái;
(d) Cách thức hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng dịch vụ ghi nhận các sự kiện
và tình huống (ngoài các giao dịch) quan trọng đối với báo cáo tài chính;
1
(e) Quy trình lập trình bày báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ, bao gồm
các ước tính kế toán và thông tin thuyết minh quan trọng;
(f) Các kiểm soát đối với các bút toán, kể cả các bút toán phản ánh các giao dịch
không thường xuyên, các giao dịch bất thường hoặc các điều chỉnh.
04. Nội dung phạm vi công việc kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ phải
thực hiện liên quan đến các dịch vụ bên ngoài được cung cấp cho đơn vị phụ thuộc vào
bản chất tầm quan trọng của các dịch vụ đó đối với đơn vị sử dụng dịch vụ sự liên
quan của các dịch vụ đó đến cuộc kiểm toán.
05. Chuẩn mực y không áp dụng cho các dịch vụ do các tổ chức tài chính cung cấp
các dịch vụ này chỉ giới hạn trong việc xử các giao dịch cụ thể đã được đơn vị phê
duyệt cho một tài khoản của đơn vị tại tổ chức tài chính, như việc xử các giao dịch
kiểm tra tài khoản do một ngân hàng thực hiện hoặc xử các giao dịch chứng khoán do
một tổ chức môi giới thực hiện. Ngoài ra, Chuẩn mực này cũng không áp dụng cho việc
kiểm toán các giao dịch phát sinh từ các lợi ích tài chính của chủ doanh nghiệp trong các
các đơn vị khác như các công ty hợp danh, các tập đoàn công ty liên doanh khi các lợi
ích này được hạch toán và báo cáo cho những người có lợi ích trong công ty.
06. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ
trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
07. Mục tiêu của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán khi kiểm toán đơn vị sử
dụng dịch vụ bên ngoài là:
(a) Hiểu biết đầy đủ về bản chất tầm quan trọng của các dịch vụ bên ngoài đơn
vị sử dụng ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với kiểm soát nội bộ của đơn vị liên
quan đến cuộc kiểm toán, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu;
(b) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các rủi ro đó.
Giải thích thuật ngữ
08. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Các kiểm soát bổ sung của đơn vị sử dụng dịch vụ: các kiểm soát khi thiết
kế dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ cho rằng đơn vị sử dụng dịch vụ sẽ thực hiện, và các
kiểm soát này được xác định trong phần tả về hệ thống kiểm soát, nếu cần thiết cho
việc đạt được mục tiêu kiểm soát;
(b) Báo cáo về việc tả thiết kế các kiểm soát tại một tổ chức cung cấp dịch vụ
(trong Chuẩn mực này gọi là báo cáo loại 1): Là báo cáo bao gồm:
2
(i) tả của Ban Giám đốc tổ chức cung cấp dịch vụ về hệ thống, các mục tiêu kiểm
soát các kiểm soát liên quan của tổ chức được thiết kế thực hiện tại một thời
điểm cụ thể;
(ii) o cáo của kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ với mục tiêu cung cấp sự
đảm bảo hợp lý, trong đó có ý kiến của kiểm toán viên về mô tả nói trên và tính thích hợp
của việc thiết kế các kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu kiểm soát cụ thể;
(c) Báo cáo về việc mô tả, thiết kế và tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát tại một tổ
chức cung cấp dịch vụ (trong Chuẩn mực này gọi là báo cáo loại 2): Là báo cáo bao gồm:
(i) Mô tả của Ban Giám đốc tổ chức cung cấp dịch vụ về hệ thống, các mục tiêu kiểm
soát và các kiểm soát có liên quan của tổ chức, việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát đó
tại một thời điểm cụ thể hoặc trong suốt một giai đoạn cụ thể, trong một số trường
hợp, tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong suốt một giai đoạn cụ thể;
(ii) Báo cáo của kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ với mục tiêu cung cấp sự
đảm bảo hợp lý, bao gồm:
1. Ý kiến của kiểm toán viên về tả hệ thống, các mục tiêu kiểm soát các kiểm
soát có liên quan của tổ chức, tính thích hợp của việc thiết kế các kiểm soát nhằm đạt
được các mục tiêu kiểm soát cụ thể và tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát;
2. tả của kiểm toán viên về các thử nghiệm kiểm soát kết quả các thử nghiệm
đó.
(d) Kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ: Là kiểm toán viên cung cấp báo cáo
đảm bảo về các kiểm soát của tổ chức cung cấp dịch vụ, theo yêu cầu của tổ chức này;
(e) Tổ chức cung cấp dịch vụ: bên thứ ba (hoặc một bộ phận của bên thứ ba) cung
cấp dịch vụ cho các đơn vị sử dụng dịch vụ mà các dịch vụ này là một phần của hệ thống
thông tin của đơn vị sử dụng dịch vụ liên quan đến việc lập trình bày báo cáo tài
chính;
(f) Hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ:các chính sách và thủ tục được tổ chức
cung cấp dịch vụ thiết kế, thực hiện duy trì nhằm cung cấp cho các đơn vị s dụng
dịch vụ những dịch vụ được phản ánh trong báo cáo của kiểm toán viên của tổ chức cung
cấp dịch vụ;
(g) Tổ chức thầu phụ dịch vụ (sau đây gọi “tổ chức thầu phụ”): một tổ chức
cung cấp dịch vụ được một tổ chức cung cấp dịch vụ khác thuê để thực hiện một số dịch
vụ cho đơn vị sử dụng dịch vụ những dịch vụ này một phần của hệ thống thông tin
của đơn vị sử dụng dịch vụ có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
(h) Kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ: Là kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
và đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ;
(i) Đơn vị sử dụng dịch vụ: đơn vị sử dụng dịch vụ bên ngoài đang được
kiểm toán báo cáo tài chính.
3
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Tìm hiểu về các dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm kiểm soát nội bộ
09. Khi tìm hiểu về đơn vị sử dụng dịch vụ theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ phải tìm hiểu về việc
đơn vị này sử dụng các dịch vụ được cung cấp như thế nào trong các hoạt động của mình,
bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A2 Chuẩn mực này):
(a) Bản chất của các dịch vụ được cung cấp tầm quan trọng của các dịch vụ này đối
với đơn vị, kể cả ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với kiểm soát nội bộ của đơn vị;
(b) Nội dung và tính trọng yếu của các giao dịch được xử lý, các tài khoản hoặc các quy
trình lập trình bày báo cáo tài chính chịu ảnh hưởng bởi tổ chức cung cấp dịch vụ
(xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này);
(c) Mức độ tương tác giữa các hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụcác hoạt động
của đơn vị sử dụng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A7 Chuẩn mực này);
(d) Bản chất của mối quan hệ giữa đơn vị sử dụng dịch vụ tổ chức cung cấp dịch vụ,
bao gồm các điều khoản hợp đồng liên quan đến các hoạt động tổ chức cung cấp
dịch vụ thực hiện (xem hướng dẫn tại đoạn A8 – A11 Chuẩn mực này).
10. Khi tìm hiểu về kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán theo quy định tại
đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch
vụ phải đánh giá việc thiết kế thực hiện các kiểm soát tại đơn vị sử dụng dịch vụ
liên quan đến các dịch vụ được cung cấp, bao gồm các kiểm soát được áp dụng cho các
giao dịch được tổ chức cung cấp dịch vụ xử (xem hướng dẫn tại đoạn A12 A14
Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ phải xác định xem liệu đã hiểu biết đầy
đủ về bản chất tầm quan trọng của các dịch vụ được tổ chức cung cấp dịch vụ cung
cấp và ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ
liên quan đến cuộc kiểm toán hay chưa, nhằm tạo sở cho việc xác định đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu.
12. Nếu kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ không thể thu thập đầy đủ những
hiểu biết từ đơn vị, kiểm toán viên phải tìm hiểu thêm bằng cách thực hiện một hoặc một
số thủ tục như sau:
(a) Thu thập báo cáo loại 1 hoặc báo cáo loại 2, nếu có;
(b) Liên hệ với tổ chức cung cấp dịch vụ, thông qua đơn vị sdụng dịch vụ, nhằm thu
thập những thông tin cụ thể;
(c) Đến thực địa tại tổ chức cung cấp dịch vụ và thực hiện các thủ tục để thu thập thông
tin cần thiết về các kiểm soát liên quan tại tổ chức cung cấp dịch vụ; hoặc
4
(d) Huy động một kiểm toán viên khác thực hiện các thủ tục để thu thập thông tin cần
thiết về các kiểm soát liên quan tại tổ chức cung cấp dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn
A15 – A20 Chuẩn mực này).
Sử dụng báo cáo loại 1 hoặc báo cáo loại 2 để giúp kiểm toán viên của đơn vị sử dụng
dịch vụ hiểu về tổ chức cung cấp dịch vụ
13. Để xác định sự đầy đủ thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập được từ báo
cáo loại 1 hoặc báo cáo loại 2, kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ phải thỏa mãn
về:
(a) Năng lực chuyên môn tính độc lập của kiểm toán viên của tổ chức cung cấp
dịch vụ đối với tổ chức đó;
(b) Tính thích hợp của các chuẩn mực được áp dụng cho báo cáo loại 1 hoặc báo
cáo loại 2 (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này).
14. Nếu kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ dự định sử dụng báo cáo loại 1 hoặc
báo cáo loại 2 để giúp tìm hiểu về việc thiết kế thực hiện các kiểm soát tại tổ chức
cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên phải:
(a) Đánh giá liệu các mô tả và thiết kế các kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ tại
một thời điểm hay cho một giai đoạn có phù hợp với các mục tiêu kiểm toán hay không;
(b) Đánh giá liệu các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ báo cáo loại 1 hoặc
báo cáo loại 2 có đầy đủ và thích hợp cho việc tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị sử
dụng dịch vụ có liên quan đến cuộc kiểm toán hay không;
(c) Xác định liệu các kiểm soát bổ sung của đơn vị sử dụng dịch vụ do tổ chức cung
cấp dịch vụ xác định phù hợp với đơn vị sử dụng dịch vụ hay không, nếu có, tìm
hiểu xem đơn vị sử dụng dịch vụ đã thiết kế thực hiện các kiểm soát này hay chưa
(xem hướng dẫn tại đoạn A22 – A23 Chuẩn mực này).
Xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá
15. Để xử rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 330, kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ phải:
(a) Xác định liệu thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các
cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính có liên quan từ các sổ kế toán của đơn vị sử dụng dịch vụ
hay không; và nếu không, phải
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp hoặc huy động một kiểm toán viên khác thay mặt mình thực hiện các
thủ tục đó tại tổ chức cung cấp dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A24 A28 Chuẩn mực
này).
Thử nghiệm kiểm soát
5
16. Khi đánh giá rủi ro, nếu kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ kỳ vọng rằng các
kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ hoạt động hữu hiệu, kiểm toán viên phải thu thập
bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát bằng cách thực hiện một
hoặc một số thủ tục sau:
(a) Thu thập báo cáo loại 2, nếu có;
(b) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thích hợp tại tổ chức cung cấp dịch vụ;
hoặc
(c) Huy động một kiểm toán viên khác thay mặt mình thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A29 A30 Chuẩn mực
này).
Sử dụng báo cáo loại 2 làm bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ
17. Theo đoạn 16(a) Chuẩn mực này, nếu kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ
ý định sử dụng báo cáo loại 2 làm bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên phải xác định liệu báo cáo của
kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro của
kiểm toán viên hay không, bằng cách:
(a) Đánh giá liệu các tả, thiết kế tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát tại tổ
chức cung cấp dịch vụ tại một thời điểm hay cho một giai đoạn phù hợp với mục tiêu
kiểm toán hay không;
(b) Xác định liệu các kiểm soát bổ sung của đơn vị sử dụng dịch vụ được tổ chức
cung cấp dịch vụ xác định phù hợp với đơn vị sử dụng dịch vụ hay không, nếu có,
tìm hiểu xem liệu đơn vị sử dụng dịch vụ đã thiết kế thực hiện các kiểm soát này hay
chưa, và nếu có, kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đó;
(c) Đánh giá tính thích hợp của khoảng thời gian được thực hiện thử nghiệm kiểm
soát và thời gian trôi qua kể từ khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát;
(d) Đánh giá liệu các thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên của tổ chức cung
cấp dịch vụ thực hiện kết quả của các thử nghiệm đó, thể hiện trong báo cáo của kiểm
toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ, phù hợp với sở dẫn liệu trong báo cáo tài
chính của đơn vị sử dụng dịch vụ vàcung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đơn vị sử dụng dịch vụ hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A31 – A39 Chuẩn mực này).
Báo cáo loại 1 báo cáo loại 2 không bao gồm các dịch vụ của một tổ chức thầu
phụ
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 402: Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài. Đặc biệt, Chuẩn mực này còn hướng dẫn kiểm toán viên áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và số 330 trong việc tìm hiểu về đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài, trong đó có kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán, đủ để phát hiện và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và để thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với các rủi ro này.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×