DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 450: Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
Chun mc kim toán s 450
Chuẩn mực kiểm toán số 450: Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc đánh giá ảnh hưởng
của các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán, bao gồm cả các sai sót không
được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo i chính. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
700 quy định khi hình thành ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên
trách nhiệm phải kết luận xem đạt được s đảm bảo hợp rằng liệu báo cáo tài
chính, xét trên phương diện tổng thể, còn sai sót trọng yếu hay không. Kết luận của
kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 10 – 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700
xem t đến đánh giá của kiểm toán viên về các sai sót không được điều chỉnh (nếu có)
đối với báo cáo tài chính, phù hợp với Chuẩn mực này. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 320 đề cập đến trách nhiệm của kiểm toán viên về việc áp dụng khái niệm mức trọng
yếu một cách phù hợp trong bước lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải những hiểu biết nhất định về Chuẩn mực
này để phối hợp công việc xử các mối quan hệ liên quan đến các thông tin đã được
kiểm toán.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đánh giá:
(a) Ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện đối với cuộc kiểm toán;
(b) Ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài
chính.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Sai sót: sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của
một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết
minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng. Sai sót thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận (xem hướng dẫn tại đoạn A1
Chuẩn mực này).
Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính đã được trình bày trung
thực hợp trên các khía cạnh trọng yếu hay chưa, sai sót thể bao gồm những điều
chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh theo xét đoán của kiểm
1
toán viên cần thiết để báo cáo tài chính được trình bày trung thực hợp trên các
khía cạnh trọng yếu.
(b) Sai sót không được điều chỉnh: Là các sai sót mà kiểm toán viên đã phát hiện và tổng
hợp lại trong quá trình kiểm toán nhưng không được điều chỉnh.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện
05. Kiểm toán viên phải tổng hợp tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể (xem hướng dẫn tại đoạn A2 A3 Chuẩn
mực này).
Xem xét các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
06. Kiểm toán viên phải xác định sự cần thiết của việc sửa đổi chiến lược kiểm toán tổng
thể và kế hoạch kiểm toán nếu:
(a) Bản chất của các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các sai sót đó cho
thấy thể tồn tại các sai sót khác khi tổng hợp lại thể trọng yếu (xem hướng
dẫn tại đoạn A4 Chuẩn mực này); hoặc
(b) Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán gần đạt tới mức
trọng yếu theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (xem hướng dẫn tại
đoạn A5 Chuẩn mực này).
07. Nếu theo yêu cầu của kiểm toán viên, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã thực
hiện kiểm tra lại một nhóm giao dịch, số i khoản hoặc thông tin thuyết minh đã
điều chỉnh các sai sót được phát hiện thì kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung để xác định liệu có còn sai sót khác hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A6
Chuẩn mực này).
Trao đổi thông tin và điều chỉnh sai sót
08. Kiểm toán viên phải trao đổi kịp thời về tất cả các sai sót phát hiện trong quá trình
kiểm toán với cấp quản phù hợp trong đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật các
quy định không cho phép (xem đoạn 07 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260). Kiểm
toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh các sai sót đã
trao đổi (xem hướng dẫn tại đoạn A7 – A9 Chuẩn mực này).
09. Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán từ chối điều chỉnh một số hoặc tất cả các
sai sót do kiểm toán viên yêu cầu, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân của việc từ
chối này xem xét những hiểu biết đó khi đánh giá liệu báo cáo tài chính, xét trên
phương diện tổng thể, còn sai sót trọng yếu hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A10
Chuẩn mực này).
Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh
10. Trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh, kiểm toán viên
phải xem xét lại mức trọng yếu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 để xác định
2
liệu mức trọng yếu có phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hay
không (xem hướng dẫn tại đoạn A11 – A12 Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên phải xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay
không khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Để đạt được điều này, kiểm toán viên phải xem
xét:
(a) Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với từng nhóm giao dịch, số dư
tài khoản hoặc thông tin thuyết minh mối quan hệ với tổng thể báoo tài chính cũng
như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót (xem hướng dẫn tại đoạn A13 A17, A19
A20 Chuẩn mực này);
(b) Ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh của kỳ trước đối với các nhóm
giao dịch, số tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan đối với tổng thể báo
cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A18 Chuẩn mực này).
Trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
12. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về những sai sót
không được điều chỉnh ảnh hưởng của các sai sót này khi t riêng lẻ hoặc tổng hợp
lại đối với ý kiến kiểm toán, trừ khi pháp luật và các quy định không cho phép (xem đoạn
07 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260). Khi trao đổi, kiểm toán viên phải xác định
riêng từng sai sót trọng yếu không được điều chỉnh và phải yêu cầu điều chỉnh các sai sót
này (xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A23 Chuẩn mực này).
13. Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về ảnh hưởng
của các sai sót không được điều chỉnh của các kỳ trước đối với các nhóm giao dịch, số dư
tài khoản hoặc thuyết minh liên quan và đối với tổng thể báo cáo tài chính kỳ này.
Giải trình bằng văn bản
14. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
(trong phạm vi phù hợp) giải trình bằng văn bản về việc Ban Giám đốc Ban quản trị
(trong phạm vi phù hợp) cho rằng các sai sót không được điều chỉnh, khi t riêng lẻ
tổng hợp lại là không trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Bảng tổng hợp các sai
sót không được điều chỉnh phải được trình bày hoặc đính kèm trong Bản giải trình đó
(xem hướng dẫn tại đoạn A24 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
15. Kiểm toán viên phải thể hiện trong hồ kiểm toán các vấn đề sau (xem hướng dẫn
tại đoạn A25 Chuẩn mực này đoạn 08 11, đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 230):
(a) Mức giá trị cụ thể các sai sót dưới mức này được coi sai sót không đáng kể
(xem đoạn 05 Chuẩn mực này);
(b) Tập hợp tất cả các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán liệu những sai sót
này đã được điều chỉnh hay chưa (xem đoạn 05, 08 và 12 Chuẩn mực này);
3
(c) Kết luận của kiểm toán viên về việc các sai sót không được điều chỉnh khi xét riêng
lẻ hoặc tổng hợp lại có trọng yếu hay không và cơ sở cho các kết luận của kiểm toán viên
(xem đoạn 11 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Hướng dẫn xác định sai sót (hướng dẫn đoạn 04(a) Chuẩn mực này)
A1. Sai sót có thể phát sinh từ:
(a) Việc thu thập hoặc xử lý dữ liệu để lập báo cáo tài chính không chính xác;
(b) Bỏ sót số liệu hoặc thuyết minh;
(c) Ước tính kế toán không đúng phát sinh do bỏ sót hoặc hiểu sai;
(d) t đoán của Ban Giám đốc liên quan đến các ước tính kế toán kiểm toán
viên cho không hợp hoặc việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán kiểm
toán viên cho là không phù hợp.
dụ về các sai sót do gian lận được trình bày tại đoạn A1 A6 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 240.
Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A2. Kiểm toán viên cần chỉ ra mức giá trị cụ thể sai sót dưới mức đó được coi sai
sót không đáng kể không cần tổng hợp lại kiểm toán viên cho rằng tổng hợp các sai
sót đó không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. “Không đáng kể” không phải
cách gọi khác của thuật ngữ “không trọng yếu”. Các vấn đề được coi “không đáng kể”
sự khác biệt hoàn toàn về mức độ ảnh hưởng (độ lớn) so với tính trọng yếu quy định
tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 những vấn đề đó không gây ra hậu quả
đáng kể dù xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, dù đánh giá về quy mô, bản chất hoặc trong các
tình huống cụ thể. Khi có bất kỳ sự không chắc chắn nào về tính “không đáng kể” của
một vấn đề thì vấn đề đó không còn được coi là không đáng kể.
A3. Để hỗ trợ kiểm toán viên đánh giá ảnh hưởng của các sai sót trong quá trình kiểm
toán trao đổi các sai sót với Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán,
kiểm toán viên cần phải phân biệt rõ các sai sót thực tế, sai sót xét đoán và sai sót dự tính:
(1) Sai sót thực tế là các sai sót đã xảy ra và được xác định một cách chắc chắn;
(2) Sai sót xét đoán các chênh lệch phát sinh từ việc xét đoán của Ban Giám đốc liên
quan đến các ước tính kế toán mà kiểm toán viên cho là không hợp lý, việc lựa chọn hoặc
áp dụng các chính sách kế toán mà kiểm toán viên cho rằng không phù hợp;
(3) Sai sót dự tính những ước tính của kiểm toán viên về các sai sót trong tổng thể,
liên quan đến việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm toán cho toàn bộ tổng
4
thể. Hướng dẫn về việc xác định đánh giá các sai sót dự tính được trình bày chi tiết tại
đoạn 14 – 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530.
Xem xét các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán (hướng dẫn đoạn 06 07
Chuẩn mực này)
A4. Trên thực tế, sai sót không xảy ra một cách riêng lẻ một sai sót xảy ra thường
dẫn đến các sai sót khác, dụ khi kiểm toán viên phát hiện một sai sót phát sinh từ sự
yếu m của kiểm soát nội bộ hoặc từ các ước tính kế toán, các phương pháp đánh giá
không phù hợp đã được đơn vị áp dụng rộng rãi.
A5. Nếu tổng hợp các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán gần đạt mức trọng yếu
theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 320 thì thể rủi ro cao hơn
mức độ chấp nhận được, do ảnh hưởng của các sai sót không được phát hiện khi cộng
gộp vào với các sai sót đã phát hiện được tổng hợp trong quá trình kiểm toán có thể
vượt mức trọng yếu. Các sai sót không được phát hiện thể tồn tại do rủi ro lấy mẫu
rủi ro ngoài lấy mẫu (xem đoạn 05(c) – (d) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530).
A6. Kiểm toán viên thể yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán kiểm tra các
nhóm giao dịch, số i khoản hoặc thông tin thuyết minh để hiểu nguyên nhân của
các sai sót kiểm toán viên phát hiện được thực hiện các thủ tục để xác định giá trị
của các sai sót thực tế trong các nhóm giao dịch, số tài khoản hoặc thông tin thuyết
minh thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với báo cáo tài chính. dụ, yêu cầu như
vậy được kiểm toán viên thực hiện trên sở suy rộng các sai sót đã phát hiện trong các
mẫu kiểm toán được chọn ra từ tổng thể.
Trao đổi và điều chỉnh các sai sót (hướng dẫn đoạn 08 – 09 Chuẩn mực này)
A7. Việc trao đổi kịp thời về các sai sót với các cấp quản phù hợp quan trọng
việc này sẽ giúp cho Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá tồn tại các sai sót
hay không thông báo cho kiểm toán viên nếu Ban Giám đốc không đồng ý với các
phát hiện đó, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết. Cấp quản phù hợp thông
thường người chịu trách nhiệm thẩm quyền đánh giá các sai sót thực hiện các
biện pháp cần thiết.
A8. Pháp luật và các quy định có thể hạn chế việc kiểm toán viên trao đổi một số sai sót
với Ban Giám đốc hoặc những người khác trong đơn vị được kiểm toán. dụ, pháp luật
có thể cấm kiểm toán viên trao đổi hoặc thực hiện các biện pháp khác gây ảnh hưởng đến
cuộc điều tra của các quan chức năng về các hành vi vi phạm pháp luật. Trong một số
trường hợp, kiểm toán viên s gặp mâu thuẫn phức tạp giữa nghĩa vụ bảo mật trách
nhiệm trao đổi thông tin của kiểm toán viên thì kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến của
chuyên gia tư vấn pháp luật.
A9. Việc điều chỉnh tất cả các sai sót bao gồm cả các sai sót đã được kiểm toán viên trao
đổi giúp Ban Giám đốc duy trì hệ thống sổ kế toán các ghi chép được chính xác
giảm thiểu rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính tương lai do ảnh
hưởng của các sai sót không trọng yếu không được điều chỉnh của các kỳ trước.
5
A10. Theo quy định tại đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, kiểm toán viên
phải đánh giá liệu báo cáo i chính được lập phù hợp với khuôn khổ về lập trình
bày o cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc đánh
giá này bao gồm xem xét khía cạnh định tính trong công việc kế toán của đơn vị, kể cả
các dấu hiệu về sự thiên lệch trong xét đoán của Ban Giám đốc thể ảnh hưởng bởi
hiểu biết của kiểm toán viên về do Ban Giám đốc không thực hiện điều chỉnh sai
sót.
Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh (hướng dẫn đoạn 10 11
Chuẩn mực này)
A11. Việc kiểm toán viên xác định mức trọng yếu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 320 thường dựa trên ước tính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp do kết quả thực
tế thường chưa có. Do đó, trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót chưa được điều
chỉnh, kiểm toán viên cần điều chỉnh lại mức trọng yếu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 320 dựa trên kết quả kinh doanh thực tế.
A12. Đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 quy định trong quá trình kiểm
toán, mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính (hoặc mức trọng yếu cho nhóm giao
dịch, số tài khoản hay thông tin thuyết minh, nếu có) được điều chỉnh lại khi kiểm
toán viên thu thập được thông tin cần thiết dẫn đến cần phải điều chỉnh lại mức trọng yếu
trước đó. Do đó, kiểm toán viên cần điều chỉnh lại mức trọng yếu trước khi đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh. Trong trường hợp phải xác định lại mức
trọng yếu theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (xem đoạn 10 Chuẩn
mực y) mức trọng yếu xác định lại thấp hơn so với mức trọng yếu trước đó, kiểm
toán viên cần xem xét lại mức trọng yếu thực hiện sự phù hợp về nội dung, lịch trình,
phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
A13. Ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong mối quan hệ với các
nhóm giao dịch, số tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan xem xét các sai
sót vượt quá mức trọng yếu áp dụng cho các nhóm giao dịch, số tài khoản hoặc
thông tin thuyết minh đó hay không.
A14. Nếu một sai sót riêng lẻ được đánh giá trọng yếu thì không được trừ với các
sai sót khác. dụ, nếu doanh thu bị phản ánh cao hơn doanh thu thực tế sai sót này
vượt quá mức trọng yếu thì báo o tài chính bị coi sai sót trọng yếu ngay cả khi
ảnh hưởng của sai sót của khoản mục doanh thu được trừ bởi sai sót do ghi tăng chi
phí tương ứng không làm sai sót về lợi nhuận. Việc trừ các sai sót trong cùng một
tài khoản hoặc loại giao dịch có thể là hợp lý, tuy nhiên cần phải xem xét rủi ro về các sai
sót không được phát hiện trước khi kết luận rằng các sai sót sau khi được trừ có trọng
yếu hay không. Việc phát hiện một số các sai sót không trọng yếu trong cùng một số
tài khoản hay cùng một nhóm giao dịch thể dẫn đến yêu cầu kiểm toán viên phải đánh
giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu đối với số dư tài khoản hoặc nhóm giao dịch đó.
A15. Việc xác định sai sót do phân loại các chỉ tiêu trên báo cáo i chính trọng yếu
hay không liên quan đến việc đánh giá định tính, dụ: ảnh hưởng của sai sót về phân
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 450: Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán, bao gồm cả các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định khi hình thành ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm phải kết luận xem có đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu hay không. Kết luận của kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 10 – 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 có xem xét đến đánh giá của kiểm toán viên về các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính, phù hợp với Chuẩn mực này. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 đề cập đến trách nhiệm của kiểm toán viên về việc áp dụng khái niệm mức trọng yếu một cách phù hợp trong bước lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×