DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán
Chun mc kim toán s 500
Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn các yếu tố cấu thành bằng chứng
kiểm toán trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, quy định hướng dẫn trách
nhiệm của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”)
trong việc thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để đưa ra các kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
02. Chuẩn mực kiểm toán này được áp dụng cho tất cả các bằng chứng kiểm toán thu
thập được trong quá trình kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định
và hướng dẫn về những khía cạnh cụ thể của cuộc kiểm toán (ví dụ Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 315 “Xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết
về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị”), hoặc về bằng chứng kiểm toán
được thu thập liên quan đến một vấn đề cụ thể (ví dụ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
570 – “Hoạt động liên tục”), hoặc về các thủ tục cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán
(ví dụ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Thủ tục phân tích”), việc đánh giá
tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán đã thu thập (ví dụ Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm
toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 330 – “Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá”).
03. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thu thập và xử lý bằng chứng kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán và xử các mối quan hệ liên
quan đến quá trình cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm toán.
Mục tiêu
04. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là thiết kế và thực hiện các
thủ tục kiểm toán để giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để đưa ra các kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
05. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Tài liệu, sổ kế toán: các ghi chép ban đầu các chứng từ, tài liệu đi kèm
như séc, chứng từ chuyển khoản điện tử; hóa đơn; hợp đồng; Sổ Cái và sổ chi tiết, chứng
từ ghi sổ hàng ngày các điều chỉnh khác cho báo cáo tài chính không được phản ánh
1
trong chứng từ ghi sổ hàng ngày; và các tài liệu như bảng phân bổ chi phí, bảng tính toán,
đối chiếu và thuyết minh;
(b) Tính thích hợp (của bằng chứng kiểm toán): tiêu chuẩn đánh giá về chất
lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp
đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến
kiểm toán;
(c) Bằng chứng kiểm toán: tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán
viên đưa ra kết luận từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao
gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài
chính và những tài liệu, thông tin khác;
(d) Chuyên gia của đơn vị được kiểm toán: một cá nhân hoặc một tổ chức
kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
công việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được đơn vị được kiểm toán sử dụng
trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
(e) Tính đầy đủ (của bằng chứng kiểm toán): tiêu chuẩn đánh giá về số lượng
bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi
đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro sai sót trọng yếu chất lượng của mỗi
bằng chứng kiểm toán.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
06. Kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng
hoàn cảnh nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp (xem hướng dẫn tại
đoạn A1 – A25 Chuẩn mực này).
Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán
07. Khi thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét tính
phù hợp độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán
(xem hướng dẫn tại đoạn A26 – A33 Chuẩn mực này).
08. Nếu tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán được tạo lập nhờ sử
dụng công việc của chuyên gia của đơn vị được kiểm toán, tùy thuộc vào tầm quan trọng
của công việc của chuyên gia đối với mục đích kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện
các việc sau phạm vi cần thiết để (xem hướng dẫn tại đoạn A34 A36 Chuẩn mực
này):
(a) Đánh giá năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia đó (xem hướng
dẫn tại đoạn A37 – A43 Chuẩn mực này);
2
(b) Tìm hiểu về công việc của chuyên gia đó (xem hướng dẫn tại đoạn A44 A47
Chuẩn mực này);
(c) Đánh giá tính thích hợp ca công việc của chuyên gia được sử dụng làm bằng
chứng kiểm toán cho sở dẫn liệu liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A48 Chuẩn
mực này).
09. Khi sử dụng tài liệu, thông tin do đơn vị được kiểm toán tạo ra, kiểm toán viên phải
đánh giá liệu tài liệu, thông tin đó có đủ tin cậy cho mục đích kiểm toán hay không, bao
gồm (khi cần thiết):
(a) Thu thập bằng chứng kiểm toán về tính chính xác tính đầy đủ của tài
liệu, thông tin (xem hướng dẫn tại đoạn A49 – A50 Chuẩn mực này);
(b) Đánh giá liệu tài liệu, thông tin đủ chính xác chi tiết cho mục đích kiểm
toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A51 Chuẩn mực này).
Lựa chọn phần tử kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
10. Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải xác
định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích
của thủ tục kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A52 – A56 Chuẩn mực này).
Tính không nhất quán, hoặc những hoài nghi về độ tin cậy của bằng chứng kiểm
toán
11. Kiểm toán viên phải xác định các điều chỉnh hoặc bổ sung cần thiết đối với các thủ
tục kiểm toán để giải quyết các vấn đề sau phải xem xét ảnh hưởng (nếu có) của vấn
đề sau đây đến các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A57
Chuẩn mực này):
(a) Bằng chứng kiểm toán thu thập được từ nguồn này không nhất quán với bằng
chứng thu thập được từ nguồn khác; hoặc
(b) Kiểm toán viên hoài nghi về độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụng làm
bằng chứng kiểm toán.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 .
Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này)
A1. Bằng chứng kiểm toán rất cần thiết để giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến và lập báo
cáo kiểm toán. Bản chất của bằng chứng kiểm toán là mang tính tích lũy và được thu thập
chủ yếu từ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trong suốt cuộc kiểm toán. Bằng chứng
kiểm toán cũng thể bao gồm các tài liệu, thông tin được từ các nguồn khác, như từ
các cuộc kiểm toán trước (trừ khi kiểm toán viên cho rằng các sự kiện phát sinh từ khi kết
thúc cuộc kiểm toán trước có thể làm tài liệu, thông tin đó không còn phù hợp với cuộc
kiểm toán hiện tại, theo quy định tại đoạn 09 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315)
hoặc từ thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán trong việc xem xét chấp
nhận khách hàng. Các ghi chép về kế toán (chứng từ, sổ kế toán…) của đơn vị được kiểm
3
toán là một nguồn bằng chứng kiểm toán chủ yếu và quan trọng, ngoài các nguồn khác từ
bên trong và bên ngoài đơn vị. Các tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm
toán có thể được lập bởi một chuyên gia do đơn vị được kiểm toán tuyển dụng hoặc thuê.
Bằng chứng kiểm toán còn bao gồm tài liệu, thông tin hỗ trợ, chứng minh cho sở dẫn
liệu của Ban Giám đốc cả những tài liệu, thông tin trái chiều với sở dẫn liệu đó.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, kiểm toán viênthể sử dụng sự thiếu tài liệu, thông
tin như một bằng chứng kiểm toán (ví dụ khi Ban Giám đốc từ chối giải trình các vấn đề
mà kiểm toán viên yêu cầu).
A2. Phần lớn công việc kiểm toán viên thực hiện nhằm hình thành ý kiến kiểm toán
thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Ngoài thủ tục phỏng vấn, các thủ tục kiểm
toán khác để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính toán
lại, thực hiện lại các thủ tục phân tích, thường được thực hiện kết hợp với nhau. Mặc
thủ tục phỏng vấn thể cung cấp bằng chứng kiểm toán quan trọng, kể cả cung cấp
bằng chứng về sai sót nhưng nếu chỉ phỏng vấn thì chưa đủ để cung cấp bằng chứng kiểm
toán về việc không có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu hoặc về tính hữu hiệu của
các kiểm soát.
A3. Như đã giải thích trong đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, kiểm toán
viên đạt được sự đảm bảo hợp lý khi đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp nhằm giảm rủi ro kiểm toán (là rủi ro kiểm toán viên đưa ra ý kiến không thích
hợp khi báo cáo tài chính còn những sai sót trọng yếu) đến một mức độ thấp thể
chấp nhận được.
A4. Tính đầy đủ thích hợp của bằng chứng kiểm toán mối liên hệ tương quan.
“Đầy đủ” tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của bằng chứng kiểm toán. Số lượng của
bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối
với rủi ro sai sót (rủi ro được đánh giá mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng
chứng kiểm toán) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán
đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm
toán). Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa chất
lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo.
A5. Thích hợp” tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao
gồm sự phù hợp độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp kiểm toán viên
đưa ra các kết luận làm sở hình thành ý kiến kiểm toán. Độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng chứng kiểm toán phụ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà kiểm toán viên đã thu thập được bằng chứng đó.
A6. Đoạn 26 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 yêu cầu kiểm toán viên đưa ra kết
luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Kiểm toán viên
phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định liệu đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp để làm giảm rủi ro kiểm toán đến một mức độ thấp có thể chấp nhận được
hay chưa từ đó đưa ra kết luận m sở hình thành ý kiến kiểm toán. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 nêu ra các vấn đề như nội dung các thủ tục kiểm toán, tính
kịp thời của việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí.
Đây là các yếu tố phù hợp khi kiểm toán viên đưa ra xét đoán chuyên môn về việc liệu đã
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hay chưa.
4
Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
A7. Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ tục kiểm
toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát xét và thực hiện lại các
thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập trình bày báo cáo tài chính; đối
chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua
việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đó, kiểm toán viên thể xác định rằng các tài
liệu, sổ kế toán đã nhất quán và thống nhất với báo cáo tài chính.
A8. Việc xem xét các bằng chứng kiểm toán tính nhất quán được thu thập từ các
nguồn khác nhau hoặc nội dung khác nhau thường giúp kiểm toán viên đạt được sự
đảm bảo cao hơn so với việc xem xét riêng lẻ các bằng chứng kiểm toán. dụ, tài
liệu, thông tin chứng thực thu thập được từ một nguồn độc lập bên ngoài đơn vị thể
làm tăng mức độ đảm bảo kiểm toán viên đạt được từ các bằng chứng kiểm toán thu
được từ nội bộ đơn vị được kiểm toán, như bằng chứng trong các tài liệu, sổ kế toán, biên
bản họp, hoặc giải trình của Ban Giám đốc.
A9. Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán kiểm toán viên có
thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên thứ ba, báo cáo của các
chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các đối thủ cạnh tranh.
Các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán
A10. Theo quy định hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 330,
bằng chứng kiểm toán được sử dụng để đưa ra kết luận làm sở cho ý kiến kiểm toán
được thu thập bằng cách:
(a) Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro;
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, bao gồm:
(i) Thử nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoặc
theo lựa chọn của kiểm toán viên;
(ii) Thử nghiệm cơ bản, bao gồm các kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân tích cơ bản.
A11. Các thủ tục kiểm toán được mô tả trong các đoạn A14 – A25 dưới đây có thể được
sử dụng như các thủ tục đánh giá rủi ro, thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm bản,
tùy thuộc vào hoàn cảnh kiểm toán viên áp dụng các thủ tục này. Như đã hướng dẫn
trong đoạn A35 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330, trong một số trường hợp nhất
định, bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung
cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
kiểm toán để chứng minh các bằng chứng kiểm toán từ các cuộc kiểm toán trước vẫn tiếp
tục phù hợp cho cuộc kiểm toán hiện tại.
A12. Nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm toán được áp dụng có thể bị ảnh hưởng
bởi thực tế một số dữ liệu kế toán các tài liệu, thông tin khác th chỉ dạng
điện tử hoặc chỉ tại một thời điểm nhất định. dụ, các chứng từ gốc (như đơn đặt
hàng và hóa đơn) có thể chỉ tồn tại ở dạng điện tử khi đơn vị sử dụng thương mại điện tử,
hoặc có thể đã bị loại bỏ sau khi quét ảnh trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống xử lý
hình ảnh để hỗ trợ việc lưu trữ và tra cứu.
5
A13. Các tài liệu, thông tin điện tử nhất định thể không khôi phục được sau một
khoảng thời gian nhất định, dụ nếu các tệp dữ liệu đã bị thay đổi không dữ liệu
sao lưu. Do đó, tùy theo chính sách lưu trữ tài liệu, thông tin của đơn vị, kiểm toán viên
thể thấy cần thiết phải yêu cầu đơn vị lưu trữ một số tài liệu, thông tin để kiểm toán
viên soát xét hoặc kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán tại thời điểm
sẵn tài liệu, thông tin đó.
Kiểm tra
A14. Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra tài liệu, sổ kế toán hoặc chứng từ, thể từ trong
hoặc ngoài đơn vị; ở dạng giấy, dạng điện tử, hoặc các dạng thức khác; hoặc kiểm tra tài
sản hiện vật. Việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng chứng kiểm
toán độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm
toán tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm soát đối với quá trình tạo lập ra i
liệu, sổ kế toán chứng từ thuộc nội bộ đơn vị. dụ về thủ tục kiểm tra trong thử
nghiệm kiểm soát kiểm tra tài liệu, sổ kế toán chứng từ để thu thập bằng chứng về
việc phê duyệt.
A15. Một số chứng từ là bằng chứng kiểm toán trực tiếp về sự hiện hữu của một tài sản,
dụ một chứng từ cấu thành một công cụ tài chính như cổ phiếu hoặc trái phiếu. Việc
kiểm tra các chứng từ này thể không nhất thiết cung cấp bằng chứng kiểm toán về
quyền sở hữu hay giá trị. Ngoài ra, việc kiểm tra một hợp đồng đã được thực hiện thể
cung cấp bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc áp dụng các chính sách kế toán của
đơn vị, như việc ghi nhận doanh thu.
A16. Việc kiểm tra các tài sản hữu hình có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin
cậy về sự hiện hữu của các tài sản đó, nhưng có thể không cung cấp bằng chứng về quyền
nghĩa vụ của đơn vị hay giá trị của tài sản. Việc kiểm tra các khoản mục hàng tồn kho
riêng rẽ có thể đi kèm với việc quan sát kiểm kê hàng tồn kho.
Quan sát
A17. Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, ví dụ
như kiểm toán viên quan sát nhân viên của đơn vị được kiểm toán thực hiện kiểm kê,
hoặc quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát. Việc quan sát cung cấp bằng chứng
kiểm toán về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ giới hạn thời điểm
quan sát thực tế việc quan sát của kiểm toán viên thể ảnh hưởng đến cách thức
thực hiện quy trình hoặc thủ tục đó. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 501 quy định
hướng dẫn chi tiết hơn về việc quan sát kiểm kê hàng tồn kho.
Xác nhận từ bên ngoài
A18. Xác nhận từn ngoài bằng chứng kiểm toán kiểm toán viên thu thập được
dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng thư giấy, thư
điện tử hoặc một dạng khác. Thủ tục xác nhận từ bên ngoài thường được sử dụng để xác
minh các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các số dư tài khoản nhất định và các yếu tố của các
số tài khoản đó. Tuy nhiên, việc xác nhận từ bên ngoài không chỉ giới hạn cho các số
tài khoản. dụ, kiểm toán viên thể đề nghị xác nhận về các điều khoản của hợp
đồng hoặc các giao dịch của đơn vị với bên thứ ba; đề nghị xác nhận có thể được thiết kế
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn các yếu tố cấu thành bằng chứng kiểm toán trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra các kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×