A7. Việc thực hiện kiểm kê chọn mẫu, ví dụ bằng cách lựa chọn một số mặt hàng từ phiếu
kiểm kê của đơn vị để đối chiếu với hàng thực tế tồn trong kho và lựa chọn một số mặt hàng
thực tế tồn trong kho để đối chiếu với phiếu kiểm kê của đơn vị, cung cấp bằng chứng kiểm
toán về tính đầy đủ và chính xác của các phiếu kiểm kê đó.
A8. Ngoài việc ghi chép kết quả kiểm kê chọn mẫu, việc thu thập phiếu kiểm kê hiện vật
hàng tồn kho của đơn vị giúp kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xác
định liệu các sổ kế toán ghi chép hàng tồn kho cuối cùng của đơn vị có phản ánh chính xác kết
quả kiểm kê hàng tồn kho thực tế hay không.
Kiểm kê hiện vật hàng tồn kho được tiến hành tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế
toán (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A9. Vì một số lý do thực tế, việc kiểm kê hiện vật hàng tồn kho có thể được tiến hành tại
ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế toán. Việc kiểm kê này có thể được thực hiện trong cả hai
trường hợp đơn vị được kiểm toán kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ. Trong cả hai trường hợp, hiệu quả của việc thiết kế, thực hiện và
duy trì các kiểm soát đối với sự biến động của hàng tồn kho sẽ quyết định liệu việc tiến hành
kiểm kê hiện vật hàng tồn kho tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế toán có phù hợp với mục
tiêu kiểm toán hay không. Đoạn 22 – 23 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định và
hướng dẫn các thử nghiệm cơ bản được thực hiện tại một ngày giữa kỳ.
A10. Khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đơn vị có
thể thực hiện kiểm kê hiện vật hoặc các thử nghiệm khác để kiểm tra độ tin cậy của thông tin
về số lượng hàng tồn kho được ghi trong sổ kế toán hàng tồn kho thường xuyên của đơn vị.
Trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hoặc kiểm toán viên có thể
phát hiện ra sự khác biệt giữa sổ kế toán hàng tồn kho thường xuyên và số lượng hiện vật hàng
tồn kho thực tế; điều này có thể cho thấy các kiểm soát đối với sự biến động của hàng tồn kho
hoạt động không hiệu quả.
A11. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về việc liệu các
biến động trong số lượng hàng tồn kho giữa ngày kiểm kê và sổ kế toán hàng tồn kho cuối
cùng có được ghi chép đúng đắn hay không, các vấn đề liên quan mà kiểm toán viên cần xem
xét bao gồm:
(1) Sổ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có được điều chỉnh
đúng đắn hay không;
(2) Độ tin cậy của sổ kế toán hàng tồn kho của đơn vị;
(3) Lý do của các khác biệt đáng kể giữa các thông tin thu thập được trong quá trình kiểm
kê hiện vật và sổ kế toán hàng tồn kho.
Việc tham gia kiểm kê hàng tồn kho là không thể thực hiện được (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn
mực này)
A12. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho.
Điều này có thể do các yếu tố như tính chất và địa điểm của hàng tồn kho, ví dụ, hàng tồn kho
6