DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 501: Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt
Chun mc kim toán s 501
Chuẩn mực kiểm toán số 501: Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc
biệt
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định ớng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc xem xét, thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục sự kiện đặc biệt, phù hợp với
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330, số 500 và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác
có liên quan, bao gồm hàng tồn kho, các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị được
kiểm toán và các thông tin bộ phận trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn của
Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải những
hiểu biết cần thiết về các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực y để phối hợp công việc
với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán xử các mối quan hệ liên quan đến quá
trình cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp về:
(a) Sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho;
(b) Tính đầy đủ của các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị được kiểm toán;
(c) Việc trình bày công bố thông tin bộ phận theo khuôn khổ lập trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Hàng tồn kho
04. Trường hợp hàng tồn kho được xác định trọng yếu đối với báo cáo tài chính thì kiểm
toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu tình trạng
của hàng tồn kho bằng cách:
(a) Tham gia kiểm hiện vật hàng tồn kho, tr khi việc tham gia không thể thực hiện
được, nhằm (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A3 Chuẩn mực này):
(i) Đánh giá các hướng dẫn thủ tục của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với
việc ghi chép kiểm soát kết quả kiểm hiện vật hàng tồn kho của đơn vị (xem hướng dẫn
tại đoạn A4 Chuẩn mực này);
1
(ii) Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm theo quy định của Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A5 Chuẩn mực này);
(iii) Kiểm tra hàng tồn kho (xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này);
(iv) Thực hiện kiểm kê chọn mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A7 – A8 Chuẩn mực này);
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các sổ kế toán ghi chép cuối cùng vềng tồn
kho của đơn vị để xác định liệu các sổ kế toán này phản ánh chính c kết quả kiểm
hàng tồn kho thực tế hay không.
05. Trường hợp việc kiểm kê hiện vật hàng tồn kho được tiến hành tại ngày khác với ngày kết
thúc kỳ kế toán thì ngoài các thủ tục quy định tại đoạn 04 Chuẩn mực này, kiểm toán viên còn
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về việc liệu những biến
động hàng tồn kho giữa ngày thực hiện kiểm ngày kết thúc kỳ kế toán được ghi chép
đúng đắn hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A9 – A11 Chuẩn mực này).
06. Trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho do các tình
huống không lường trước được, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm hoặc quan sát việc
kiểm hiện vật vào một ngày khác, thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các giao dịch
xảy ra giữa thời điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị thực hiện kiểm kê.
07. Trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm hiện vật hàng tồn kho, kiểm toán
viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp về sự hiện hữu tình trạng của hàng tồn kho. Nếu không thể thực hiện các thủ tục
kiểm toán thay thế như đã nêu trên, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần theo quy định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 705 (xem hướng dẫn tại đoạn A12 – A14 Chuẩn mực này).
08. Trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát bảo quản được xác định trọng
yếu đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho đó, bằng cách thực hiện một hoặc cả hai thủ
tục sau:
(a) Yêu cầu bên thứ ba xác nhận về số lượng tình trạng của hàng tồn kho được bên thứ
ba nắm giữ (xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này);
(b) Tiến hành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tuỳ theo từng
trường hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A16 Chuẩn mực này).
Các vụ kiện tụng và tranh chấp
09. Kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán để xác định các vụ kiện
tụng tranh chấp liên quan đến đơn vị thể làm phát sinh rủi ro sai sót trọng yếu, bao
gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A17 – A19 Chuẩn mực này):
(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và những người khác trong đơn vị, kể
cả chuyên gia tư vấn pháp luật trong đơn vị, nếu có thể;
2
(b) Xem xét các biên bản họp Ban quản trị thư từ trao đổi giữa đơn vị và chuyên gia tư
vấn pháp luật ngoài đơn vị;
(c) Kiểm tra các khoản phí vấn pháp luật (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực
này).
10. Nếu kiểm toán viên đánh giá một rủi ro sai sót trọng yếu liên quan đến các vụ kiện
tụng tranh chấp đã được xác định, hoặc khi các thủ tục kiểm toán được thực hiện cho thấy
sự hiện hữu của các vụ kiện tụng và tranh chấp mang tính trọng yếu khác, thì ngoài các thủ tục
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác yêu cầu, kiểm toán viên phải trao đổi trực tiếp
với chuyên gia vấn pháp luật ngoài đơn vị. Kiểm toán viên sẽ thực hiện bằng cách gửi thư
yêu cầu cho chuyên gia vấn pháp luật yêu cầu liên hệ trực tiếp với kiểm toán viên. Thư yêu
cầu này phải do Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán do kiểm toán viên gửi đi. Nếu
pháp luật các quy định hoặc tổ chức nghề nghiệp tương ứng không cho phép chuyên gia
vấn pháp luật ngoài đơn vị trao đổi trực tiếp với kiểm toán viên, kiểm toán viên phải thực hiện
các thủ tục kiểm toán thay thế (xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A25 Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần
theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 nếu:
(a) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không đồng ý cho kiểm toán viên trao đổi hoặc
gặp chuyên gia vấn pháp luật ngoài đơn vị, hoặc chuyên gia vấn pháp luật ngoài đơn vị
từ chối trả lời thư yêu cầu, hoặc bị cấm trả lời;
(b) Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp bằng cách
thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế.
Giải trình bằng văn bản
12. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong
phạm vi phù hợp) giải trình bằng văn bản về việc Ban Giám đốc Ban quản trị đã thông báo
cho kiểm toán viên đã ghi nhận, thuyết minh trong báo cáo tài chính, phù hợp với khuôn
khổ lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, về tất c các vụ kiện tụng tranh chấp
thực tế đã xảy ra Ban Giám đốc đã biết ảnh hưởng của chúng cần được xem xét khi lập
báo cáo tài chính.
Thông tin bộ phận
13. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc trình bày và
thuyết minh thông tin bộ phận theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng,
bằng cách (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực này):
(a) Tìm hiểu c phương pháp Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng để xác
định thông tin bộ phận (xem hướng dẫn tại đoạn A27 Chuẩn mực này):
(i) Đánh giá liệu các phương pháp đó cho phép lập các thuyết minh phù hợp với
khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không;
(ii) Kiểm tra việc áp dụng các phương pháp đó, trong phạm vi phù hợp;
3
(b) Thực hiện các thủ tục phân tích hoặc các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tùy theo
từng trường hợp.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Hàng tồn kho
Tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho (hướng dẫn đoạn 04(a) Chuẩn mực này)
A1. Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thường thiết lập các thủ tục kiểm hiện vật hàng
tồn kho ít nhất một lần một năm để m sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính
kiểm tra độ tin cậy của hệ thống kê khai thường xuyên hàng tồn kho của đơn vị.
A2. Tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho bao gồm:
(1) Kiểm tra hàng tồn kho đ xác định sự hiện hữu, đánh giá tình trạng của hàng tồn kho
và thực hiện kiểm kê chọn mẫu;
(2) Quan sát việc tuân thủ các hướng dẫn của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
việc thực hiện các thủ tục ghi chép, kiểm soát kết quả kiểm kê hiện vật hàng tồn kho;
(3) Thu thập bằng chứng kiểm toán về độ tin cậy của các thủ tục kiểm theo quy định
của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
Các thủ tục này thể thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm bản, tùy theo đánh giá rủi
ro của kiểm toán viên, phương pháp tiếp cận theo kế hoạch đã lập các thủ tục cụ thể được
thực hiện.
A3. dụ về các vấn đề liên quan khi lập kế hoạch tham gia kiểm hiện vật hàng tồn kho
(hoặc khi thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm toán theo các đoạn 04 08 của Chuẩn mực
này) bao gồm:
(1) Các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến hàng tồn kho;
(2) Đặc điểm của kiểm soát nội bộ liên quan đến hàng tồn kho;
(3) Các thủ tục kiểm phù hợp được thiết lập các hướng dẫn đúng đắn cho vic
kiểm kê hiện vật hàng tồn kho có được ban hành hay không;
(4) Lịch trình kiểm kê hiện vật hàng tồn kho;
(5) Đơn vị có duy trì hệ thống kê khai thường xuyên hàng tồn kho hay không;
(6) Địa điểm lưu trững tồn kho: khi quyết định địa điểm thích hợp để tham gia kiểm
hàng tồn kho, kiểm toán viên cần xem xét tính trọng yếu của hàng tồn kho rủi ro sai sót
trọng yếu tại c địa điểm khác nhau. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 600 đề cập đến sự
4
tham gia của các kiểm toán viên khác do đó có thể phù hợp nếu tham gia kiểm hiện vật
hàng tồn kho tại một địa điểm ở xa;
(7) cần sự hỗ trợ của chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán hay không. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 620 đề cập đến việc sử dụng chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán
để hỗ trợ kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Đánh giá các hướng dẫn và thủ tục của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán (hướng dẫn đoạn
04(a)(i) Chuẩn mực này)
A4. dụ về các vấn đề liên quan khi đánh giá các hướng dẫn thủ tục của Ban Giám
đốc đơn vị được kiểm toán đối với việc ghi chép kiểm soát việc kiểmhiện vật hàng tồn
kho, bao gồm:
(1) Việc áp dụng các hoạt động kiểm soát thích hợp, dụ: thu thập các phiếu kiểm
hiện vật hàng tồn kho đã sử dụng, ghi chép các phiếu kiểm hiện vật hàng tồn kho chưa sử
dụng, và các thủ tục kiểm kê và kiểm kê lại;
(2) Việc xác định chính c mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, hàng chậm luân
chuyển, lỗi thời hoặc bị hư hỏng và hàng tồn kho do bên thứ ba nắm giữ, ví dụ, hàng ký gửi;
(3) Các thủ tục được sử dụng để ước tính số lượng hàng tồn kho (nếu có), ví dụ các thủ tục
có thể cần thiết trong việc ước tính khối lượng của một đống than đá;
(4) Kiểm soát việc luân chuyển hàng tồn kho giữa các địa điểm việc vận chuyển, nhận
hàng tồn kho trước và sau ngày kiểm kê.
Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm theo quy định của Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán (hướng dẫn đoạn 04(a)(ii) Chuẩn mực này)
A5. Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm theo quy định của Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán (ví dụ, các thủ tục liên quan đến kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho trước,
trong sau khi kiểm kê) giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán về việc các
hướng dẫn thủ tục của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã được thiết kế thực hiện
đầy đủ. Ngoài ra, kiểm toán viên thể thu thập thông tin liên quan đến việc chia cắt niên độ
(ví dụ, chi tiết về sự luân chuyển hàng tồn kho) đ giúp kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
kiểm toán đối với việc hạch toán các biến động của hàng tồn kho sau này.
Kiểm tra hàng tồn kho (hướng dẫn đoạn 04(a)(iii) Chuẩn mực này)
A6. Khi tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho, việc kiểm tra hàng tồn kho giúp kiểm toán
viên khẳng định sự hiện hữu của hàng tồn kho (mặc không nhất thiết xác định được người
chủ sở hữu của hàng tồn kho), và xác định hàng lỗi thời, bị hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng.
Thực hiện kiểm kê chọn mẫu (hướng dẫn đoạn 04(a)(iv) Chuẩn mực này)
5
A7. Việc thực hiện kiểm chọn mẫu, dụ bằng cách lựa chọn một s mặt hàng từ phiếu
kiểm kê của đơn vị để đối chiếu với hàng thực tế tồn trong kho và lựa chọn một số mặt hàng
thực tế tồn trong kho để đối chiếu với phiếu kiểm của đơn vị, cung cấp bằng chứng kiểm
toán về tính đầy đủ và chính xác của các phiếu kiểm kê đó.
A8. Ngoài việc ghi chép kết quả kiểm chọn mẫu, việc thu thập phiếu kiểm hiện vật
hàng tồn kho của đơn vị giúp kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xác
định liệu các sổ kế toán ghi chép hàng tồn kho cuối cùng của đơn vị có phản ánh chính xác kết
quả kiểm kê hàng tồn kho thực tế hay không.
Kiểm kê hiện vật hàng tồn kho được tiến hành tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế
toán (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A9. một số do thực tế, việc kiểm hiện vật hàng tồn kho thể được tiến hành tại
ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế toán. Việc kiểm này thể được thực hiện trong cả hai
trường hợp đơn vị được kiểm toán kiểm hàng tồn kho theo phương pháp khai thường
xuyên hay kiểm định kỳ. Trong cả hai trường hợp, hiệu quả của việc thiết kế, thực hiện
duy trì các kiểm soát đối với sự biến động của hàng tồn kho sẽ quyết định liệu việc tiến hành
kiểm hiện vật hàng tồn kho tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế toán phù hợp với mục
tiêu kiểm toán hay không. Đoạn 22 23 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định
hướng dẫn các thử nghiệm cơ bản được thực hiện tại một ngày giữa kỳ.
A10. Khi áp dụng phương pháp khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đơn vị có
thể thực hiện kiểm hiện vật hoặc các thử nghiệm khác để kiểm tra độ tin cậy của thông tin
về s lượng hàng tồn kho được ghi trong sổ kế toán hàng tồn kho thường xuyên của đơn vị.
Trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hoặc kiểm toán viên thể
phát hiện ra sự khác biệt giữa sổ kế toán hàng tồn kho thường xuyên và số lượng hiện vật hàng
tồn kho thực tế; điều này thể cho thấy các kiểm soát đối với sự biến động của hàng tồn kho
hoạt động không hiệu quả.
A11. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về việc liệu các
biến động trong số lượng hàng tồn kho giữa ngày kiểm sổ kế toán hàng tồn kho cuối
cùng được ghi chép đúng đắn hay không, các vấn đề liên quan kiểm toán viên cần xem
xét bao gồm:
(1) Sổ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên được điều chỉnh
đúng đắn hay không;
(2) Độ tin cậy của sổ kế toán hàng tồn kho của đơn vị;
(3) Lý do của các khác biệt đáng kể giữa các thông tin thu thập được trong quá trình kiểm
kê hiện vật và sổ kế toán hàng tồn kho.
Việc tham gia kiểm hàng tồn kho không thể thực hiện được (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn
mực này)
A12. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên không thể tham gia kiểm hàng tồn kho.
Điều này có thể do các yếu tố như tính chất địa điểm của hàng tồn kho, dụ, hàng tồn kho
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 501: Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc xem xét, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt, phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330, số 500 và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có liên quan, bao gồm hàng tồn kho, các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị được kiểm toán và các thông tin bộ phận trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt. Mục tiêu
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×