DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích
Chun mc kim toán s 520
Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc s dụng thủ tục
phân tích như các thử nghiệm bản (“thủ tục phân tích bản”). Chuẩn mực này cũng
quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thực hiện các thủ tục
phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm toán để giúp kiểm toán viên hình thành
kết luận tổng thể về báo cáo i chính. Đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
315 quy định kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro. Đoạn 06 18
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định hướng dẫn nội dung, lịch trình
phạm vi các thủ tục kiểm toán để xử các rủi ro đã đánh giá; các thủ tục kiểm toán này
có thể bao gồm các thủ tục phân tích cơ bản.
02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán trong việc cung cấp các thông tin tài
liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp đáng tin cậy khi sử dụng các thủ tục
phân tích cơ bản;
(b) Thiết kế thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm
toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về việc liệu báo cáo tài chính có
nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán hay không.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ “Thủ tục phân tích” được hiểu
việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp giữa dữ
liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết,
về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định không nhất quán với các thông
tin liên quan khác hoặc sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính (xem hướng
dẫn tại đoạn A1 – A3 Chuẩn mực này).
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ tục phân tích cơ bản
05. Khi thiết kế thực hiện các thủ tục phân tích bản một cách độc lập hoặc kết hợp
với kiểm tra chi tiết như các thử nghiệm bản theo đoạn 18 Chuẩn mực kiểm toán
1
Việt Nam số 330, kiểm toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A4 A5 Chuẩn mực
này):
(a) Xác định sự phù hợp của các thủ tục phân tích bản cụ thể đối với các cơ sở dẫn
liệu nhất định, trong đó có tính đến rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá các
kiểm tra chi tiết (nếu có) đối với các sở dẫn liệu này (xem hướng dẫn tại đoạn A6
A11 Chuẩn mực này);
(b) Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu kiểm toán viên sử dụng để dự tính về các số
liệu, tỷ suất đã ghi nhận, trong đó xem xét đến nguồn gốc, tính thể so sánh được,
nội dung sự phù hợp của thông tin sẵn có, các kiểm soát đối với việc tạo lập thông
tin (xem hướng dẫn tại đoạn A12 – A14 Chuẩn mực này);
(c) Dự tính về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận và đánh giá liệu dự tính này có đủ chính
xác để xác định một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết hợp với các sai sót khác, có thể làm
cho báo cáo tài chính bị sai sót trọng yếu hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn
mực này);
(d) Xác định giá trị của bất kỳ chênh lệch nào có thể chấp nhận được giữa số liệu đơn
vị đã ghi nhận giá trị dự tính không cần điều tra thêm như quy định tại đoạn 07
(xem hướng dẫn tại đoạn A16 Chuẩn mực này).
Các thủ tục phân tích hỗ trợ khi hình thành kết luận tổng thể
06. Kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết
thúc cuộc kiểm toán để giúp hình thành kết luận tổng thể về việc liệu báo cáo tài chính có
nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A17 – A19 Chuẩn mực này).
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích
07. Nếu việc thực hiện các thủ tục phân tích theo quy định của Chuẩn mực này giúp
kiểm toán viên phát hiện được các biến động hoặc các mối quan hệ không nhất quán với
các thông tin liên quan khác hoặc chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính, kiểm
toán viên phải điều tra những khác biệt này bằng cách:
(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan
đến các câu trả lời của Ban Giám đốc;
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác nếu thấy cần thiết, tùy theo từng trường hợp
cụ thể (xem hướng dẫn tại đoạn A20 – A21 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Giải thích thuật ngữ thủ tục phân tích (hướng dẫn đoạn 04 Chuẩn mực này)
A1. Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính của đơn vị với:
(1) Thông tin có thể so sánh của các kỳ trước;
2
(2) Các kết quả dự tính của đơn vị, như kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các ước tính của
kiểm toán viên, như ước tính chi phí khấu hao ;
(3) Các thông tin tương tự của ngành, như so sánh tỷ suất doanh thu bán hàng trên các
khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán với số liệu trung bình của ngành, hoặc với các
đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động.
A2. Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ như:
(1) Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo một chiều
hướng thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị được kiểm toán, như tỷ lệ
lãi gộp;
(2) Mối quan hệ giữa thông tin tài chính thông tin phi tài chính liên quan như chi
phí nhân công với số lượng nhân viên.
A3. Kiểm toán viên thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các thủ
tục phân tích, từ việc so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng
các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Các thủ tục phân tích có thể được áp dụng cho báo cáo tài
chính hợp nhất, các bộ phận cấu thành hoặc các yếu tố riêng lẻ của thông tin.
Thủ tục phân tích cơ bản (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A4. Các thử nghiệm bản kiểm toán viên thực hiện cấp độ cơ sở dẫn liệu thể
kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích bản, hoặc kết hợp cả hai. Việc quyết định thực
hiện thủ tục kiểm toán nào, kể cả quyết định có sử dụng thủ tục phân tích bản hay
không, tùy thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên về hiệu quả hiệu suất của các thủ
tục kiểm toán có thể áp dụng để giảm rủi ro kiểm toán ở cấp độ cơ sở dẫn liệu xuống một
mức thấp có thể chấp nhận được.
A5. Kiểm toán viên thể phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về mức độ
sẵn độ tin cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng các thủ tục phân tích
bản, và kết quả của bất kỳ thủ tục phân tích nàođơn vị đã thực hiện. Việc sử dụng dữ
liệu phân tích do Ban Giám đốc đơn vị lập thể hiệu quả nếu kiểm toán viên thỏa
mãn rằng các dữ liệu này được lập một cách đúng đắn.
Sự phù hợp của các thủ tục phân tích cụ thể đối với các sở dẫn liệu nhất định (hướng
dẫn đoạn 05(a) Chuẩn mực này)
A6. c thủ tục phân tích bản thường dễ áp dụng hơn đối với các khối lượng giao
dịch lớn thể dự đoán được theo thời gian. Việc áp dụng các thủ tục phân tích đã dự
kiến dựa trên kỳ vọng mối quan hệ giữa các dữ liệu không thông tin trái ngược
liên quan đến mối quan hệ đó. Tuy nhiên, sự phù hợp của một thủ tục phân tích cụ thể sẽ
phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về hiệu quả của việc phát hiện một sai sót, mà
khi xét riêng lẻ hay kết hợp với các sai sót khác, thể làm cho báo cáo tài chính chứa
đựng sai sót trọng yếu.
3
A7. Trong một số trường hợp, một hình dự đoán không phức tạp có thể cũng hiệu
quả như một thủ tục phân tích. dụ, khi đơn vị được kiểm toán một số lượng nhân
viên nhất định được trả một mức lương cố định trong suốt kỳ báo cáo, kiểm toán viên
thể sử dụng dữ liệu này để ước tính tổng chi phí nhân công cho kỳ đó với độ chính xác
cao, từ đó cung cấp bằng chứng kiểm toán cho một khoản mục quan trọng trên báo cáo
tài chính và giảm sự cần thiết phải thực hiện kiểm tra chi tiết trên bảng lương. Các tỷ suất
thương mại được chấp nhận rộng rãi (ví dụ tỷ lệ lãi gộp cho các loại hình doanh nghiệp
bán lẻ khác nhau) thể được sử dụng hiệu quả trong các thủ tục phân tích bản để
cung cấp bằng chứng chứng minh tính hợp lý của các số liệu được ghi nhận.
A8. Các loại thủ tục phân tích khác nhau có các mức độ đảm bảo khác nhau. Các thủ tục
phân tích, dụ dự đoán tổng thu nhập từ việc cho thuê một tòa nhà chung cư, trong đó
tính đến giá cho thuê, số lượng căn hộ tỷ lệ các căn hộ trống, thể cung cấp bằng
chứng thuyết phục thể loại bỏ s cần thiết phải xác minh thêm bằng các kiểm tra
chi tiết, với điều kiện các yếu tố được xác minh một cách phù hợp. Trái lại, việc tính
toán so sánh các tỷ lệ i gộp để xác nhận số liệu về doanh thu thể cung cấp bằng
chứng ít thuyết phục hơn, nhưng lại cung cấp bằng chứng chứng thực hữu ích nếu được
sử dụng kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác.
A9. Đặc điểm của các sở dẫn liệu đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro sai sót
trọng yếu ảnh hưởng đến việc xác định tính phù hợp của các thủ tục phân tích bản
cụ thể. dụ, nếu khiếm khuyết trong các kiểm soát đối với quy trình xử đơn đặt
hàng, kiểm toán viên thể tập trung nhiều hơn vào kiểm tra chi tiết thay thủ tục phân
tích cơ bản đối với các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các khoản phải thu.
A10. Các thủ tục phân tích cơ bản cụ thể cũng có thể được coi là phù hợp khi kiểm toán
viên thực hiện kiểm tra chi tiết cho cùng một sở dẫn liệu. dụ, khi thu thập bằng
chứng kiểm toán liên quan đến cơ sở dẫn liệu là “tính đánh giá” của số dư các khoản phải
thu, kiểm toán viên có thể áp dụng thủ tục phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu ngoài
việc kiểm tra chi tiết các khoản thu tiền sau ngày khoá sổ để xác định khả năng thu hồi
các khoản phải thu.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công
A11. Khi kiểm toán các đơn vị kinh doanh, kiểm toán viên thường xem xét mối quan hệ
giữa các khoản mục riêng lẻ của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc xem xét này thể
không phù hợp khi kiểm toán các đơn vị trực thuộc Chính phủ hoặc các đơn vị trong lĩnh
vực công không kinh doanh, dụ các đơn vị trong lĩnh vực công ít khi mối quan hệ
trực tiếp giữa doanh thu chi phí. Hơn nữa, do các khoản chi mua tài sản không được
vốn hóa,thể không có mối liên hệ giữa các chi phí như chi phí hàng tồn kho tài sản
cố định với giá trị của các tài sản đó được báo cáo trêno cáo tài chính. Ngoài ra, trong
lĩnh vực công thể không số liệu của ngành hoặc các số liệu thống cho mục đích
so sánh. Tuy nhiên, các mối quan hệ khác thể phù hợp để xem xét, dụ biến động
trong chi phí trên mỗi kilomet đường xây dựng hoặc số lượng xe mua mới so với số
lượng xe ngừng sử dụng.
Độ tin cậy của dữ liệu (hướng dẫn đoạn 05(b) Chuẩn mực này)
4
A12. Độ tin cậy của dữ liệu chịu ảnh hưởng của nguồn gốc, nội dung của dữ liệu và phụ
thuộc vào hoàn cảnh dữ liệu được thu thập. Do vậy, để xác định liệu dữ liệu đáng
tin cậy cho việc thiết kế các thủ tục phân tích bản hay không, kiểm toán viên cần xem
xét những yếu tố sau đây:
(a) Nguồn gốc của thông tin thu thập được. dụ, theo đoạn A31 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 500, thông tin thể đáng tin cậy hơn nếu được thu thập từ các nguồn
độc lập bên ngoài đơn vị;
(b) Khả năng so sánh của thông tin thu thập được. dụ, dữ liệu chung cho ngành có
thể cần được bổ sung để so sánh được với dữ liệu của một đơn vị sản xuất và bán các sản
phẩm đặc thù;
(c) Nội dung sự phù hợp của thông tin thu thập được. dụ, liệu dự toán được
lập dựa trên kết quả ước tính thay được lập trên sở các mục tiêu phải đạt được hay
không;
(d) Các kiểm soát đối với việc tạo lập thông tin được thiết kế để đảm bảo tính đầy đủ,
tính chính xác và tính hợp lệ của thông tin. Ví dụ, các kiểm soát đối với việc lập, soát xét
và duy trì dự toán.
A13. Kiểm toán viên có thể cân nhắc việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
soát, nếu có, đối với việc tạo lập thông tin kiểm toán viên sử dụng để thực hiện các
thủ tục phân tích bản để xử các rủi ro đã đánh giá. Khi các kiểm soát đó hoạt động
hữu hiệu, kiểm toán viên thường tin tưởng hơn vào độ tin cậy của thông tin và do đó cũng
tin tưởng hơn vào kết quả của các thủ tục phân tích. Việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát đối với thông tin phi tài chính thường được thực hiện kết hợp với các thử
nghiệm kiểm soát khác. dụ, khi thiết lập các kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán
hàng, đơn vị có thể thiết lập các kiểm soát đối với việc ghi chép số lượng hàng n.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên thể kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
soát đối với việc ghi chép số lượng hàng bán kết hợp với kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán hàng. Hoặc kiểm toán viên có thể xem xét
sự cần thiết phải kiểm tra các thông tin sử dụng. Đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 500 quy định và hướng dẫn việc xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối
với thông tin được sử dụng cho các thủ tục phân tích cơ bản.
A14. Các hướng dẫn tại đoạn A12(a) A12(d) Chuẩn mực này phù hợp cho cả trường
hợp kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích bản đối với báo cáo tài chính cuối
kỳ của đơn vị hay tại thời điểm giữa kỳ có kế hoạch thực hiện các thủ tục phân tích
bản cho giai đoạn còn lại. Đoạn 22 – 23 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định
về các thử nghiệm cơ bản được thực hiện tại thời điểm giữa kỳ.
Đánh giá tính chính xác của dự tính (hướng dẫn đoạn 05(c) Chuẩn mực này)
A15. Khi đánh giá về việc liệu dự tính được đưa ra đủ chính xác để xác định một sai
sót khi kết hợp với các sai sót khác thể làm cho o cáo tài chính bị sai sót trọng
yếu hay không, các vấn đề liên quan đến đánh giá của kiểm toán viên bao gồm:
5
(1) Độ chính xác trong việc dự đoán về các kết quả dự tính của thủ tục phân tích
bản. Ví dụ, việc so sánh lãi gộp giữa kỳ này với kỳ khác có thể đạt được độ nhất quán cao
hơn so với việc so sánh các chi phí bất kỳ, như chi phí nghiên cứu hoặc chi phí quảng
cáo;
(2) Mức độ thông tin thể được phân tách. dụ, áp dụng thủ tục phân tích bản
đối với thông tin tài chính về các phần riêng lẻ của một hoạt động hoặc đối với báo cáo
tài chính của các bộ phận trong một đơn vị đa ngành nghề thể sẽ hiệu quả hơn so với
áp dụng cho báo cáo tài chính tổng thể của đơn vị;
(3) Mức độ sẵn của thông tin tài chính phi tài chính. dụ, kiểm toán viên
thể xem xét liệu sẵn các thông tin tài chính như kế hoạch hoặc dự toán, các thông
tin phi tài chính như số lượng thành phẩm được sản xuất hoặc bán, để phục vụ cho việc
thiết kế các thủ tục phân tích bản hay không. Nếu sẵn các thông tin này, kiểm toán
viên cũng có thể xem xét độ tin cậy của thông tin như đã nêu trong đoạn A12-A13 ở trên.
Giá trị chênh lệch thể chấp nhận được giữa số liệu đơn vị đã ghi nhận giá trị dự
tính (hướng dẫn đoạn 05(d) Chuẩn mực này)
A16. Việc kiểm toán viên xác định giá trị chênh lệch thể chấp nhận được so với dự
tính không cần điều tra thêm bị ảnh hưởng bởi mức trọng yếu (đoạn A13 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 320) và tính nhất quán với mức độ đảm bảo mong muốn, trong đó
có tính đến khả năng một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết hợp với các sai sót khác, có thể
làm cho báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu. Đoạn 07(b) Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 330 quy định mức độ rủi ro được kiểm toán viên đánh giá càng cao thì càng
phải thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn. Theo đó, khi mức độ rủi ro được
đánh giá tăng lên, giá trị chênh lệch thể coi chấp nhận được không cần điều tra
thêm sẽ giảm xuống nhằm thu được bằng chứng mức độ thuyết phục mong muốn
(xem thêm đoạn A19 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330).
Các thủ tục phân tích hỗ trợ khi hình thành kết luận tổng thể (hướng dẫn đoạn 06
Chuẩn mực này)
A17. Kiểm toán viên sử dụng các kết luận rút ra từ kết quả của các thủ tục phân tích đã
thiết kế và thực hiện theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này để chứng thực cho các kết
luận đã hình thành trong quá trình kiểm toán các bộ phận hoặc yếu tố riêng lẻ của báo cáo
tài chính. Việc này giúp kiểm toán viên rút ra các kết luận hợp làm shình thành ý
kiến kiểm toán.
A18. Kết quả của các thủ tục phân tích đó thể giúp kiểm toán viên xác định được rủi
ro sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, đoạn 31
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 315 quy định kiểm toán viên phải xem xét lại đánh
giá của mình về rủi ro sai sót trọng yếu từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp
theo đã đề ra.
A19. Các thủ tục phân tích được thực hiện theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này
thể tương tự với các thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá rủi ro.
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này)
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc sử dụng thủ tục phân tích như các thử nghiệm cơ bản (“thủ tục phân tích cơ bản”). Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về báo cáo tài chính. Đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro. Đoạn 06 và 18 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định và hướng dẫn nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá; các thủ tục kiểm toán này có thể bao gồm các thủ tục phân tích cơ bản.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×