DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán
Chun mc kim toán s 530
Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này áp dụng khi kiểm toán viên quyết định dùng phương
pháp lấy mẫu kiểm toán khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán này
quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán (sau
đây gọi là“kiểm toán viên”) trong việc lấy mẫu theo phương pháp thống phi thống
khi thiết kế lựa chọn mẫu kiểm toán, thực hiện thử nghiệm kiểm soát kiểm tra
chi tiết, và đánh giá các kết quả thu được từ kiểm tra mẫu.
02. Chuẩn mực kiểm toán này bổ sung cho Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500
quy định trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm
toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra các kết luận hợp
làm sở hình thành ý kiến kiểm toán. Phương pháp lấy mẫu kiểm toán một trong các
phương phápChuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đưa ra để kiểm toán viên có thể
áp dụng trong việc lựa chọn các phần tử thử nghiệm.
03. Kiểm toán viêndoanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cung cấp các
dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối
hợp công việc với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ
trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
04. Mục tiêu của kiểm toán viên khi sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán
cung cấp cơ sở hợp lý để kiểm toán viên đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu.
Giải thích thuật ngữ
05. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
(a) Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi “lấy mẫu”): việc áp dụng các thủ tục kiểm
toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất
cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ
sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.
(b) Tổng thể: toàn bộ dữ liệu từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết
luận về toàn bộ dữ liệu đó.
1
(c) Rủi ro lấy mẫu: rủi ro kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra
mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục
kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau:
(i) Kết luận rằng các kiểm soát hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các
kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng không sai sót trọng
yếu trong khi thực tế lại (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan tâm chủ yếu
đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toánthể
dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp.
(ii) Kết luận rằng các kiểm soát hiệu quảm hơn so với hiệu quả thực sự của các
kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng sai sót trọng yếu
trong khi thực tế lại không (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng
đến hiệu quả của cuộc kiểm toán thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh
rằng kết luận ban đầu là không đúng.
(d) Rủi ro ngoài lấy mẫu: rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai các
nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn
mực này).
(e) Sai phạm biệt: một sai sót hay sai lệch được chứng minh không đại diện
cho các sai sót hay sai lệch của tổng thể.
(f) Đơn vị lấy mẫu: các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể (xem hướng dẫn tại
đoạn A2 Chuẩn mực này).
(g) Lấy mẫu thống kê: Là phương pháp lấy mẫu có các đặc điểm sau:
(i) Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu;
(ii) Sử dụng thuyết xác suất thống để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc
định lượng rủi ro lấy mẫu.
Một phương pháp lấy mẫu không đặc điểm (i) (ii) nêu trên được coi lấy mẫu phi
thống kê.
(h) Phân nhóm: việc phân chia một tổng thể thành các tổng thể con, mỗi tổng thể
con là một nhóm các đơn vị lấy mẫu có cùng tính chất (thường là chỉ tiêu giá trị).
(i) Sai sót thể bỏ qua: một giá trị được kiểm toán viên đặt ra dựa vào đó
kiểm toán viên mong muốn đạt được mức độ đảm bảo hợp lý rằng sai sót thực tế của tổng
thể không vượt quá giá trị đặt ra (xem hướng dẫn tại đoạn A3 Chuẩn mực này).
(j) Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua: Là một tỷ lệ sai lệch được kiểm toán viên đặt ra đối
với các thủ tục kiểm soát nội bộ mà dựa vào đó kiểm toán viên mong muốn đạt được mức
2
độ đảm bảo hợp rằng tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng thể không vượt quá tỷ lệ sai lệch
đặt ra.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra
06. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét mục đích của thủ
tục kiểm toán các tính chất của tổng thể được lấy mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A4
A9 Chuẩn mực này).
07. Kiểm toán viên phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu xuống một
mức thấp có thể chấp nhận được (xem hướng dẫn tại đoạn A10 – A11 Chuẩn mực này).
08. Kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức nào đó
để mỗi đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều cơ hội được chọn (xem hướng dẫn tại đoạn
A12 – A13 Chuẩn mực này).
Thực hiện các thủ tục kiểm toán
09. Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng phần tử được
lựa chọn phù hợp với mục đích của các thủ tục kiểm toán đó.
10. Nếu không áp dụng được thủ tục kiểm toán đối với một phần tử đã lựa chọn,
kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục kiểm toán đó đối với một phần tử thay thế (xem
hướng dẫn tại đoạn A14 Chuẩn mực này).
11. Nếu kiểm toán viên không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế
hoặc các thủ tục thay thế phù hợp khác đối với một phần tử được lựa chọn, kiểm toán
viên phải coi đây một sai lệch – trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, hoặc sai sót
trong trường hợp kiểm tra chi tiết (xem hướng dẫn tại đoạn A15 – A16 Chuẩn mực này).
Bản chất và nguyên nhân của sai lệch và sai sót
12. Kiểm toán viên phải điều tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai
sót nào phát hiện được, và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này
tới mục đích của thủ tục kiểm toán các phần hành khác của cuộc kiểm toán (xem
hướng dẫn tại đoạn A17 Chuẩn mực này).
13. Trong trường hợp rất hãn hữu, nếu kiểm toán viên xét thấy một sai lệch hay sai
sót phát hiện được trong một mẫu một sai phạm cá biệt thì kiểm toán viên phải đảm
bảo mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng thể. Kiểm toán
viên phải đạt được sự đảm bảo này bằng việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó
không ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng thể.
Dự tính sai sót
3
14. Đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải dự tính sai sót trong tổng thể dựa
trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A18 A20 Chuẩn
mực này).
Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán
15. Kiểm toán viên phải đánh giá:
(a) Kết quả của mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A22 Chuẩn mực này);
(b) Liệu việc lấy mẫu kiểm toán có cung cấp đủ cơ sở hợp lý cho các kết luận về tổng
thể đã được kiểm tra hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A23 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Các thuật ngữ
Rủi ro ngoài lấy mẫu (hướng dẫn đoạn 05(d) Chuẩn mực này)
A1. Các dụ về rủi ro ngoài lấy mẫu bao gồm việc kiểm toán viên sử dụng các thủ tục
kiểm toán không phù hợp hoặc hiểu sai bằng chứng kiểm toán không nhận diện được
sai lệch hay sai sót.
Đơn vị lấy mẫu (hướng dẫn đoạn 05(f) Chuẩn mực này)
A2. Đơn vị lấy mẫu thể đơn vị hiện vật (ví dụ các séc trong bảng nộp tiền, các
nghiệp vụ ghi trên sổ phụ ngân hàng, hóa đơn bán hàng hoặc số dư nợ các khoản phải
thu khách hàng) hoặc đơn vị tiền tệ.
Sai sót có thể bỏ qua (hướng dẫn đoạn 05(i) Chuẩn mực này)
A3. Khi thiết kế một mẫu, kiểm toán viên cần xác định sai sót thể bỏ qua để giảm
thiểu rủi ro các sai sót không trọng yếu được tổng hợp lại thể làm cho báo cáo tài
chính bị sai sót trọng yếu dự phòng cho các sai sót thể không được phát hiện. Sai
sót có thể bỏ qua là việc áp dụng mức trọng yếu thực hiện cho một thủ tục lấy mẫu cụ thể
(xem định nghĩa về “Mức trọng yếu thực hiện” trong đoạn 09(c) Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 320). Sai sót thể bỏ qua có thể bằng hoặc thấp hơn mức trọng yếu thực
hiện.
Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra
Thiết kế mẫu (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này)
A4. Lấy mẫu kiểm toán cho phép kiểm toán viên thu thập đánh giá các bằng chứng
kiểm toán về một số tính chất của các phần tử được lựa chọn nhằm đưa ra hoặc giúp đưa
ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu. Lấy mẫu kiểm toán thể được tiến hành theo
phương pháp thống kê hoặc phi thống kê.
A5. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét mục đích cụ thể cần
đạt được việc kết hợp các thủ tục kiểm toán để thể đạt được mục đích đó một cách
tốt nhất. Việc xem xét nội dung của bằng chứng kiểm toán thu thập được hoàn cảnh
xảy ra sai lệch hay sai sót hoặc các tính chất khác liên quan tới bằng chứng kiểm toán đó
sẽ giúp kiểm toán viên xác định thế nào sai lệch hay sai sót tổng thể nào cần phải
lấy mẫu. Để tuân thủ các quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500,
4
khi lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập
bằng chứng chứng minh rằng tổng thể được lấy mẫu là đầy đủ.
A6. Theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này, khi xem xét mục đích của thủ tục kiểm
toán, kiểm toán viên cần hiểu thế nào sai lệch hoặc sai sót, để đảm bảo tất c chỉ
những yếu tố liên quan đến mục đích của thủ tục kiểm toán đã được xem xét khi đánh giá
sai lệch hoặc dự tính sai sót. dụ, khi kiểm tra chi tiết về tính hiện hữu của các khoản
phải thu bằng cách gửi thư xác nhận, nếu khách hàng của đơn vị đã thanh toán trước ngày
xác nhận nhưng đơn vị lại nhận được tiền ngay sau ngày đó thì trường hợp này không
được xem sai sót. Tương tự, việc ghi nhầm khoản phải thu giữa khách hàng này với
khách hàng khác không làm ảnh hưởng tới tổng số các khoản phải thu. Do đó, khi
đánh giá kết quả mẫu của thủ tục kiểm toán cụ thể này, có thể không phù hợp nếu coi đây
một sai sót, mặc thể ảnh hưởng quan trọng tới các phần hành khác của
cuộc kiểm toán, như đánh giá rủi ro có gian lận hoặc sự đầy đủ của dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
A7. Đối với thử nghiệm kiểm soát, khi xem xét các tính chất của một tổng thể, kiểm
toán viên cần đánh giá tỷ lệ sai lệch kỳ vọng dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên về các
kiểm soát liên quan hoặc dựa trên việc kiểm tra một số ít các phần tử trong tổng thể.
Đánh giá này được thực hiện nhằm thiết kế mẫu kiểm toán xác định cỡ mẫu. dụ,
nếu tỷ lệ sai lệch kỳ vọng cao hơn mức thể chấp nhận được, kiểm toán viên thường
quyết định không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Tương tự, đối với kiểm tra chi tiết,
kiểm toán viên cần đánh giá sai sót dự kiến của tổng thể. Nếu mức sai sót dự kiến cao,
kiểm toán viên thể phải kiểm tra 100% s phần tử hoặc sdụng cỡ mẫu lớn khi thực
hiện kiểm tra chi tiết.
A8. Khi xem xét các tính chất của một tổng thể được lấy mẫu, kiểm toán viên thể
quyết định s dụng phương pháp phân nhóm hay lựa chọn các phần tử giá trị lớn cho
phù hợp. Phụ lục 01 của Chuẩn mực này hướng dẫn chi tiết hơn về phương pháp phân
nhóm hoặc lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn.
A9. Kiểm toán viên sdụng xét đoán của mình để quyết định sử dụng phương pháp lấy
mẫu thống hay phi thống kê. Tuy nhiên, cỡ mẫu không phải tiêu chí để phân biệt
giữa phương pháp thống kê và phi thống kê.
Cỡ mẫu (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này)
A10. Cỡ mẫu số lượng các phần tử trong tổng thể được lựa chọn theo tiêu thức nhất
định vào mẫu để kiểm tra. Mức độ rủi ro lấy mẫu kiểm toán viên thể chấp nhận
ảnh hưởng tới cỡ mẫu yêu cầu. Mức độ rủi ro kiểm toán viên có thể chấp nhận càng
thấp thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn.
A11. Cỡ mẫu thể được xác định thông qua các tính toán thống hoặc dựa trên xét
đoán chuyên môn của kiểm toán viên. Phụ lục 02 03 của Chuẩn mực này nêu ra các
ảnh hưởng đặc trưng của các yếu tố khác nhau tới việc xác định cỡ mẫu. Trong các hoàn
cảnh giống nhau, ảnh hưởng của các yếu tố lên cỡ mẫu như đề cập tới trong Phụ lục 02
và 03 sẽ tương tự nhau cho dù lựa chọn phương pháp thống kê hay phi thống kê.
5
Lựa chọn các phần tử để kiểm tra (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực này)
A12. Theo phương pháp lấy mẫu thống kê, các phần tử được lựa chọn vào mẫu một cách
ngẫu nhiên để mỗi đơn vị lấy mẫu có một xác suất được lựa chọn xác định. Theo phương
pháp lấy mẫu phi thống kê, kiểm toán viên sử dụng xét đoán chuyên môn để lựa chọn các
phần tử của mẫu. Do mục tiêu của việc lấy mẫu nhằm cung cấp sở hợp lý cho kiểm
toán viên đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu nên kiểm toán viên cần lựa chọn một
mẫu đại diện bao gồm các phần tử mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, để tránh sự
thiên lệch.
A13. Các phương pháp chủ yếu để chọn mẫu lựa chọn ngẫu nhiên, lựa chọn theo hệ
thống lựa chọn bất kỳ. Các phương pháp này sẽ được đề cập chi tiết hơn Phụ lục 04
của Chuẩn mực này.
Thực hiện các thủ tục kiểm toán (hướng dẫn đoạn 10 – 11 Chuẩn mực này)
A14. dụ về trường hợp cần thực hiện thủ tục kiểm toán đối với phần tử thay thế khi
kiểm toán viên chọn phải một séc không hiệu lực khi kiểm tra bằng chứng về thủ tục
xét duyệt thanh toán. Nếu kiểm toán viên nhận thấy séc không hiệu lực này hợp
thì trường hợp này không được xem sai lệch kiểm toán viên cần chọn một séc khác
để kiểm tra.
A15. Ví dụ về trường hợp kiểm toán viên không thể áp dụng thủ tục kiểm toán được thiết
kế cho một phần tử được lựa chọn khi các hồ sơ, tài liệu liên quan đến phần tử đó bị
mất.
A16. dụ về một thủ tục thay thế thích hợp như trong trường hợp không nhận được hồi
âm thư xác nhận các khoản phải thu, kiểm toán viên có thể kiểm tra khoản tiền thu được
sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính cùng với bằng chứng về nguồn gốc
mục đích thanh toán của các khoản tiền đó.
Bản chất và nguyên nhân của sai lệch và sai sót (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực này)
A17. Khi phân tích các sai lệch sai sót đã được phát hiện, kiểm toán viên thể nhận
thấy nhiều sai lệch sai sót có đặc điểm chung, dụ cùng loại giao dịch, cùng địa
điểm, cùng chủng loại sản phẩm hoặc cùng một thời kỳ. Trong trường hợp đó, kiểm toán
viên thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể cùng đặc điểm mở rộng thủ
tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy thể
do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận.
Dự tính sai sót (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn mực này)
A18. Kiểm toán viên cần dự tính sai sót cho tổng thể để có được đánh giá đầy đủ về
phạm vi sai sót. Tuy nhiên, dự tính này có thể chưa đủ để xác định giá trị phải điều chỉnh.
A19. Khi một sai sót được xác định biệt, sai sót đó thể được loại trừ khi dự tính
sai sót trong tổng thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các sai sót biệt nếu không được điều
chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với dự tính các sai sót không cá biệt.
A20. Đối với thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên không cần phải dự tính rõ ràng về các
sai lệch tỷ lệ sai lệch của mẫu cũng tỷ lệ sai lệch suy rộng cho tổng thể. Đoạn 17
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này áp dụng khi kiểm toán viên quyết định dùng phương pháp lấy mẫu kiểm toán khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là“kiểm toán viên”) trong việc lấy mẫu theo phương pháp thống kê và phi thống kê khi thiết kế và lựa chọn mẫu kiểm toán, thực hiện thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, và đánh giá các kết quả thu được từ kiểm tra mẫu.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×