DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán
Chun mc kim toán s 540
Chuẩn mực kiểm toán số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán (Bao gồm ước tính kế
toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) liên quan đến các ước
tính kế toán, bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp các thuyết minh liên quan
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Cụ thể, Chuẩn mực này mở rộng cách áp
dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, số 330 các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam khác liên quan đến các ước tính kế toán. Chuẩn mực này cũng quy định hướng
dẫn về các sai sót trong từng ước tính kế toán, và dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám
đốc.
Bản chất của các ước tính kế toán
02. Một số khoản mục trên báo cáo tài chính không thể được đo lường chính xác
chỉ có thể ước tính. Trong Chuẩn mực này, các khoản mục đó trên báo cáo tài chính được
gọi ước tính kế toán. Nội dung độ tin cậy của các thông tin thể để hỗ trợ cho
Ban Giám đốc lập ước tính kế toán có thể khác nhau đáng kể, làm ảnh hưởng đến mức độ
không chắc chắn của các ước tính kế toán. Mức độ không chắc chắn đó lại ảnh hưởng đến
rủi ro có sai sót trọng yếu của các ước tính kế toán, kể cả việc ước tính kế toán dễ bị ảnh
hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay ý của Ban Giám đốc (xem hướng dẫn tại đoạn A1 –
A11 Chuẩn mực này).
03. Mục tiêu đo lường của các ước tính kế toánthể thay đổi tùy thuộc vào khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng và tùy thuộc vào khoản mục được
trình bày trên báo cáo tài chính. Mục tiêu đo lường của một số ước tính kế toán nhằm
dự đoán kết quả của một hoặc nhiều giao dịch, sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến yêu cầu
phải có ước tính kế toán đó. Các ước tính kế toán khác, bao gồm một số ước tính kế toán
về giá trị hợp lý, lại có mục tiêu đo lường khác và được thể hiện bằng giá trị của một giao
dịch hiện tại hoặc một khoản mục trên báo cáo tài chính dựa vào các điều kiện phổ biến
tại thời điểm đo lường, như giá thị trường ước tính của một loại tài sản hoặc nợ phải trả
cụ thể. dụ, khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng th quy
định việc đo lường giá trị hợp phải dựa trên một giao dịch hiện tại giả định giữa các
bên hiểu biết sẵn sàng tham gia vào một giao dịch ngang giá (đôi khi gọi “các
bên tham gia thị trường” hoặc tương đương), thay một giao dịch tại một thời điểm
trong quá khứ hoặc trong tương lai (các khuôn khổ về lập trình bày báo cáoi chính
khác nhau có thể có định nghĩa khác nhau về giá trị hợp lý).
04. Sự khác biệt giữa kết quả thực tế của một ước tính kế toán và số liệu đã ghi nhận
hoặc thuyết minh ban đầu trong báo cáo tài chính không nhất thiết bị coi sai sót trong
báo cáo tài chính. Điều này đặc biệt đúng đối với các ước tính kế toán về giá trị hợp lý, vì
kết quả thực tế thể kiểm chứng được luôn chịu ảnh hưởng của các sự kiện hoặc điều
1
kiện xảy ra sau ngày thực hiện ước tính kế toán cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài
chính.
05. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán liên
quan đến báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc x các mối quan hệ liên quan với kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm
toán khi xem xét các ước tính kế toán trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
06. Mục tiêu của kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toánthu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về việc:
(a) Các ước tính kế toán, bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý, đã ghi nhận hoặc
thuyết minh trong báo cáo tài chính có hợp lý theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng hay không;
(b) Các thuyết minh liên quan trong báo cáo tài chính đầy đủ theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Giải thích thuật ngữ
07. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
(a) Ước tính kế toán: một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không
phương pháp đo lường chính xác. Thuật ngữ này được sử dụng cho một giá trị được đo
lường theo giá trị hợp lý khi có sự không chắc chắn trong ước tính và cũng được sử dụng
cho các giá trị khác cần ước tính. Khi chuẩn mực này chỉ đề cập đến các ước tính kế toán
được đo lường theo giá trị hợp lý, thuật ngữ “Ước tính kế toán về giá trị hợp lý” được sử
dụng;
(b) Giá trị ước tính hoặc khoảng giá trị ước tính của kiểm toán viên: giá trị hoặc
khoảng giá trị mà kiểm toán viên ước tính được dựa trên các bằng chứng kiểm toán để sử
dụng trong việc đánh giá giá trị ước tính của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
(c) Sự không chắc chắn trong các ước tính: khả ng dễ xảy ra sự thiếu chính
xác vốn có trong giá trị đo lường của ước tính kế toán và các thuyết minh liên quan;
(d) Sự thiên lệch của Ban Giám đốc: sự thiếu khách quan của Ban Giám đốc
trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
(e) Giá trị ước tính của Ban Giám đốc: giá trị của ước tính kế toán được Ban
Giám đốc lựa chọn để ghi nhận hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính;
(f) Kết quả của ước tính kế toán: Là giá trị tiền tệ thực tếđược từ việc thực hiện
các giao dịch, sự kiện hoặc điều kiện được lập ước tính kế toán.
2
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
08. Theo quy định tại đoạn 05 06 11 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
315, khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro các hoạt động liên quan nhằm tìm hiểu
về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ của đơn
vị, kiểm toán viên phải tìm hiểu các vấn đề sau để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro
sai sót trọng yếu đối với các ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực
này):
(a) Các quy định của khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
đối với các ước tính kế toán, kể cả các thuyết minh liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn
A13 – A15 Chuẩn mực này);
(b) Cách thức Ban Giám đốc xác định các giao dịch, sự kiện điều kiện thể dẫn
đến sự cần thiết phải ghi nhận hoặc thuyết minh các ước tính kế toán trong báo cáo tài
chính. Khi tìm hiểu vấn đề này, kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc v những
thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến sự cần thiết phải đưa ra ước tính kế toán mới hoặc
phải sửa đổi ước tính kế toán đã (xem hướng dẫn tại đoạn A16 A21 Chuẩn mực
này);
(c) Cách thức Ban Giám đốc lập ước tính kế toán và hiểu biết về các dữ liệu làm cơ sở
lập các ước tính đó, bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A22 – A23 Chuẩn mực này):
(i) Phương pháp, kể cả hình (nếu có) được sử dụng để lập ước tính kế toán
(xem hướng dẫn tại đoạn A24 – A26 Chuẩn mực này);
(ii) Các kiểm soát liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A27 A28 Chuẩn mực
này);
(iii) Ban Giám đốc có sử dụng chuyên gia hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A29
A30 Chuẩn mực này);
(iv) Các giả định được sử dụng để lập ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại đoạn A31
– A36 Chuẩn mực này);
(v) Liệu đã hoặc đáng lẽ phải sự thay đổi trong các phương pháp lập ước
tính kế toán so với kỳ trước hay không và nếu có thì tại sao (xem hướng dẫn tại đoạn A37
Chuẩn mực này);
(vi) Ban Giám đốcđánh giá ảnh hưởng của sự không chắc chắn trong ước tính kế
toán hay không nếu thì đánh giá như thếo (xem hướng dẫn tại đoạn A38 Chuẩn
mực này).
09. Kiểm toán viên phải soát xét kết quả thực tế của các ước tính kế toán trong báo
cáo tài chính kỳ trước hoặc nếu phù hợp, soát xét việc thực hiện lại các ước tính đó cho
3
mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nội dung và phạm vi soát xét của
kiểm toán viên tính đến nội dung của các ước tính kế toán việc liệu thông tin thu
thập được từ việc soát xét phù hợp để xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu
trong các ước tính kế toán được ghi nhận thuyết minh trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại hay không. Tuy nhiên, mục đích của việc soát xét không phải do nghi vấn về các xét
đoán đã được đưa ra trong các kỳ trước dựa vào thông tin có tại thời điểm đó (xem hướng
dẫn tại đoạn A39 – A44 Chuẩn mực này).
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
10. Để xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu theo quy định tại đoạn 25
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ không
chắc chắn trong ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại đoạn A45 – A46 Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên phải dựa vào xét đoán ca mình để xác định xemước tính kế
toán nào được đánh giá mức độ không chắc chắn cao làm phát sinh rủi ro đáng kể
hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A47 – A51 Chuẩn mực này).
Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá
12. Căn cứ vào rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, kiểm toán viên phải xác định
(xem hướng dẫn tại đoạn A52 Chuẩn mực này):
(a) Liệu Ban Giám đốc đã áp dụng một cách thích hợp các quy định của khuôn khổ về
lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng liên quan đến ước tính kế toán hay chưa
(xem hướng dẫn tại đoạn A53 – A56 Chuẩn mực này);
(b) Liệu các phương pháp lập ước tính kế toán thích hợp đã được áp dụng nhất
quán hay chưa và liệu các thay đổi (nếu có) trong các ước tính kế toán hoặc trong phương
pháp lập ước tính kế toán so với kỳ trước phù hợp với hoàn cảnh thực tế hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A57 – A58 Chuẩn mực này).
13. Đ xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá theo quy định tại đoạn 05 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 330, kiểm toán viên phải thực hiện một hoặc một số các biện
pháp sau đây, trong đó có tính đến nội dung của các ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại
đoạn A59 – A61 Chuẩn mực này):
(a) Xác định xem các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán có cung cấp
bằng chứng kiểm toán liên quan đến ước tính kế toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn
A62 – A67 Chuẩn mực này);
(b) Kiểm tra cách thức Ban Giám đốc lập ước tính kế toán và các dữ liệu làm cơ sở cho
việc lập ước tính kế toán. Khi kiểm tra, kiểm toán viên phải đánh giá liệu (xem hướng
dẫn tại đoạn A68 – A70 Chuẩn mực này):
(i) Phương pháp đo lường được sử dụng phù hợp với hoàn cảnh thực tế hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A71 – A76 Chuẩn mực này);
4
(ii) Các giả định Ban Giám đốc sử dụng hợp theo mục tiêu đo lường của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem hướng dẫn
tại đoạn A77 – A83 Chuẩn mực này);
(c) Kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đối với cách thức Ban Giám đốc lập
ước tính kế toán, cùng với các thử nghiệm bản thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn
A84 – A86 Chuẩn mực này);
(d) Xây dựng giá trị ước tính hoặc khoảng giá trị ước tính để đánh giá giá trị ước tính
của Ban Giám đốc. mục đích này (xem hướng dẫn tại đoạn A87 A91 Chuẩn mực
này):
(i) Nếu kiểm toán viên sử dụng các giả định hoặc phương pháp khác với các giả định
phương pháp của Ban Giám đốc, kiểm toán viên phải tìm hiểu đầy đủ v các giả định
và phương pháp của Ban Giám đốc để đảm bảo rằng kiểm toán viên đã tính đến tất cả các
biến số liên quan khi đưa ra giá trị ước tính hoặc khoảng giá trị ước tính của mình
để đánh giá bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào so với giá trị ước tính ca Ban Giám đốc
(xem hướng dẫn tại Đoạn A92 Chuẩn mực này);
(ii) Nếu kiểm toán viên kết luận rằng việc sử dụng một khoảng giá trị ước tính thích
hợp thì kiểm toán viên phải dựa vào các bằng chứng kiểm toán đã để thu hẹp khoảng
giá trị ước tính cho đến khi tất cả các kết quả trong khoảng giá trị ước tính đó được coi
hợp lý (xem hướng dẫn tại đoạn A93 – A95 Chuẩn mực này).
14. Để xác định các quy định tại đoạn 12 hoặc để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã
đánh giá theo quy định tại đoạn 13 của Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải xem xét liệu
có cần phải có kiến thức hoặc kỹ năng chuyên sâu liên quan đến một hay nhiều khía cạnh
của các ước tính kế toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A96 – A101 Chuẩn mực này).
Thử nghiệm cơ bản tiếp theo để xử lý rủi ro đáng kể
Sự không chắc chắn trong ước tính
15. Đối với các ước tính kế toán làm phát sinh rủi ro đáng kể, ngoài việc thực hiện
các thử nghiệm cơ bản theo quy định tại đoạn 18 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330,
kiểm toán viên phải đánh giá (xem hướng dẫn tại đoạn A102 Chuẩn mực này):
(a) Ban Giám đốc đã xem xét các giả định hoặc kết quả khác như thế nào do Ban
Giám đốc không chọn các giả định hoặc kết quả đó, hoặc Ban Giám đốc đã xử sự
không chắc chắn trong ước tính như thế nào khi lập ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại
đoạn A103 – A106 Chuẩn mực này);
(b) Các giả định quan trọng được Ban Giám đốc sử dụng hợp hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A107 – A109 Chuẩn mực này);
(c) Dự định khả năng thực hiện các hành động cụ thể của Ban Giám đốc, khi kiểm
toán viên xem xét tính hợp của các giả định quan trọng Ban Giám đốc sử dụng
5
hoặc việc áp dụng thích hợp khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A110 Chuẩn mực này).
16. Nếu theo xét đoán của kiểm toán viên, Ban Giám đốc đã không xem xét đầy đủ
các ảnh hưởng của sự không chắc chắn trong các ước tính kế toán làm phát sinh rủi ro
đáng kể, kiểm toán viên phải xây dựng một khoảng giá trị ước tính (nếu cần thiết) để
đánh giá tính hợp của ước tính kế toán (xem hướng dẫn tại đoạn A111 A112 Chuẩn
mực này).
Tiêu chí ghi nhận và đo lường
17. Đối với các ước tính kế toán làm phát sinh rủi ro đáng kể, kiểm toán viên phải
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc:
(a) Quyết định của Ban Giám đốc về việc ghi nhận hay không ghi nhận các ước tính kế
toán trong báo cáo tài chính có tuân theo các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A113 – A114 Chuẩn
mực này);
(b) sở đo lường được chọn cho các ước tính kế toán tuân theo các quy định của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem hướng dẫn
tại đoạn A115 Chuẩn mực này).
Đánh giá tính hợp lý của ước tính kế toán và xác định sai sót
18. Dựa vào các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá các ước tính
kế toán trongo cáo tài chính hợp hay bị sai sót theo khuôn khổ về lập trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A116 A119 Chuẩn mực
này).
Các thuyết minh liên quan đến ước tính kế toán
19. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc
liệu các thuyết minh trong báo cáo tài chính liên quan đến các ước tính kế toán tuân
theo các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay
không (xem hướng dẫn tại đoạn A120 – A121 Chuẩn mực này).
20. Đối với các ước tính kế toán làm phát sinh rủi ro đáng kể, kiểm toán viên cũng
phải đánh giá tính đầy đủ của thuyết minh về sự không chắc chắn của ước tính trong báo
cáo tài chính theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem
hướng dẫn tại đoạn A122 – A123 Chuẩn mực này).
Các dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám đốc
21. Kiểm toán viên phải xem xét các xét đoán quyết định của Ban Giám đốc khi
lập ước tính kế toán nhằm xác định liệu dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám đốc
hay không. Khi kết luận về tính hợp của từng ước tính kế toán, bản thân các dấu hiệu
về sự thiên lệch của Ban Giám đốc không phải là sai sót (xem hướng dẫn tại đoạn A124 –
A125 Chuẩn mực này).
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán (Bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan) (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan đến các ước tính kế toán, bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Cụ thể, Chuẩn mực này mở rộng cách áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, số 330 và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác liên quan đến các ước tính kế toán. Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn về các sai sót trong từng ước tính kế toán, và dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám đốc.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×