DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan
Chun mc kim toán s 550
Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) liên quan tới các mối quan hệ
giao dịch với các bên liên quan trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn
mực này hướng dẫn cụ thể hơn các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, số 330 và số
240 liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao dịch với các
bên liên quan.
Bn cht các mi quan h và giao dch vi các bên liên quan
02. Nhiều giao dịch với các bên liên quan những giao dịch kinh doanh thông thường.
Trong trường hợp này các giao dịch với các bên liên quan thể chứa đựng rủi ro sai
sót trọng yếu đối với o cáo tài chính không cao hơn so với các giao dịch tương tự với
các bên không liên quan. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bản chất của các mối quan
hệ giao dịch với các n liên quan thể dẫn đến rủi ro sai sót trọng yếu đối với
báo cáo tài chính cao hơn so với các giao dịch với các bên không liên quan. Ví dụ:
(1) Các bên liên quan thể hoạt động thông qua các mối quan hệ và cấu tổ chức
phức tạp làm tăng lên tương ứng về độ phức tạp của các giao dịch với các bên liên quan;
(2) Hệ thống thông tin thể không hiệu quả trong việc xác định hoặc tóm tắt các
giao dịch và số dư chưa thanh toán giữa một đơn vị và các bên liên quan;
(3) Các giao dịch với bên liên quan có thể không thực hiện được theo các điều khoản
điều kiện bình thường của thị trường, dụ, một số giao dịch với bên liên quan có thể
được thực hiện mà không có sự trao đổi về lợi ích kinh tế.
Trách nhim ca kim toán viên
03. Do các bên liên quan không độc lập với nhau, nhiều khuôn khổ về lập trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng đưa ra các quy định về hạch toán thuyết minh cụ thể
đối với các mối quan hệ, giao dịch số vớin liên quan để người sử dụng báo cáo
tài chính hiểu được bản chất những ảnh hưởng tiềm tàng hoặc ảnh hưởng thực tế đối
với báo cáo tài chính. Khi khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
có các quy định đó, kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán để xác
định, đánh giá đưa ra biện pháp xử đối với các rủi ro sai sót trọng yếu phát sinh
từ việc đơn vị được kiểm toán không thể hạch toán hoặc thuyết minh phù hợp về các mối
quan hệ, giao dịch hoặc số dư với các bên liên quan theo các quy định đó.
04. Thậm chí nếu khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng rất ít
hoặc không quy định nào về các bên liên quan, kiểm toán viên vẫn cần phải hiểu đầy
đủ về các mối quan hệ giao dịch của đơn vị được kiểm toán với các bên liên quan
1
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, để thể kết luận liệu báo cáo tài chính có (xem hướng
dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này):
(a) Đạt được sự phản ánh trung thực hợp (theo khuôn khổ về trình bày hợp lý)
(xem hướng dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này); hoặc
(b) Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về tuân thủ) (xem hướng dẫn tại
đoạn A3 Chuẩn mực này).
05. Ngoài ra, hiểu được các mối quan hệ giao dịch của đơn vị với các bên liên quan
giúp kiểm toán viên đánh giá xem liệu có một hay nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận
theo quy định tại đoạn 24 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 hay không, gian lận
có thể dễ dàng được thực hiện thông qua các bên liên quan.
06. Theo đoạn A52 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, do hạn chế vốn có của cuộc
kiểm toán, mặc dù cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên vẫn không thể tránh khỏi rủi ro về việc sẽ không
phát hiện được một số sai sót trọng yếu của báo cáoi chính. Đối với các bên liên quan,
những ảnh hưởng tiềm tàng của các hạn chế vốn có về khả năng của kiểm toán viên trong
việc phát hiện các sai sót trọng yếu là lớn hơn vì các lý do sau:
(1) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thể không biết về sự tồn tại của tất cả các
mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan, đặc biệt nếu khuôn khổ về lập trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng không đưa ra quy định về các bên liên quan;
(2) Các mối quan hệ với các bên liên quan thể tạo ra hội lớn hơn cho Ban Giám
đốc đơn vị được kiểm toán để thực hiện hành vi thông đồng, bao che hoặc thao túng.
07. Việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp theo
quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 là đặc biệt quan trọng trong
bối cảnh thể tồn tại các mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan không được
thông báo. Các quy định hướng dẫn của Chuẩn mực này giúp kiểm toán viên xác định
đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ giao dịch với các bên
liên quan, và thiết kế thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã được đánh giá.
08. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cung cấp
dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để thực hiện
trách nhiệm của mình để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
09. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán:
(a) Tìm hiểu về các mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan, kể cả khi khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có hoặc không có quy định về các
bên liên quan, mà những hiểu biết đó phải đủ để kiểm toán viên có thể:
2
(i) Nhận biết các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận (nếu có) phát sinh từ các mối quan
hệ giao dịch với các bên liên quan để thể xác định đánh giá rủi ro sai sót
trọng yếu do gian lận;
(ii) Đưa ra kết luận, dựa vào bằng chứng kiểm toán đã thu thập, về việc liệu báo cáo tài
chính, do ảnh hưởng của các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, đã:
a. Đạt được sự phản ánh trung thực và hợp lý (theo khuôn khổ về trình bày hợp lý); hoặc
b. Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về tuân thủ).
(b) Thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các mối quan hệ
giao dịch với các n liên quan được xác định, hạch toán thuyết minh phù hợp
trong báo o tài chính theo quy định hay không, khi khuôn khổ về lập trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng có quy định về các bên liên quan.
Giải thích thuật ngữ
10. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Giao dịch ngang giá (giao dịch giữa các n không liên quan): một giao dịch
được thực hiện dựa trên các điều khoản điều kiện như giữa một bên sẵn sàng mua
một bên sẵn sàng bán, hai bên này không phải là các bên liên quan và hoạt động một cách
độc lập và đều theo đuổi những lợi ích tốt nhất của mình;
(b) Bên liên quan: Là các đối tượng gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A4 – A7 Chuẩn mực
này):
(i) Bên liên quan theo định nghĩa trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng; hoặc
(ii) Nếu khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng rất ít hoặc
không có quy định nào về bên liên quan thì bên liên quan là:
a. Một người hoặc đơn vị khác quyền kiểm soát đối với đơn vị báo cáo hoặc ảnh
hưởng đáng kể đối với đơn vị báo cáo, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều
bên trung gian;
b. Một đơn vị khác đơn vị báo cáo quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể, trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian; hoặc
c. Một đơn vị khác chịu sự kiểm soát chung với đơn vị báo cáo thông qua việc có:
i. Sở hữu kiểm soát chung;
ii. Chủ sở hữu là các thành viên gia đình mật thiết; hoặc
3
iii. Có chung nhà quản lý chủ chốt.
Tuy nhiên, các đơn vị chịu sự quản chung của Nhà nước (như Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố, khu vực hoặc quốc gia) không được coi liên quan, trừ khi các đơn
vị đó tham gia vào các giao dịch quan trọng hoặc chia sẻ các nguồn lực một mức độ
đáng kể với một đơn vị khác.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
11. Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro các hoạt động liên quan trong quá trình kiểm
toán theo quy định tại đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và đoạn 16 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 240, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán
các hoạt động liên quan được nêu trong các đoạn 12 17 Chuẩn mực này để thu thập
thông tin liên quan tới việc xác định rủi ro sai sót trọng yếu gắn với các mối quan
hệ và giao dịch với các bên liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A8 Chuẩn mực này).
Hiểu biết về các mối quan hệ giao dịch của đơn vị được kiểm toán với các bên liên
quan
12. Việc thảo luận của nhóm kiểm toán theo quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 315 đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 phải lưu ý đến khả
năng báo cáo tài chính có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn bắt nguồn từ
các mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan của đơn vị được kiểm toán (xem
hướng dẫn tại đoạn A9 – A10 Chuẩn mực này).
13. Kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về:
(a) Việc xác định các bên liên quan của đơn vị, kể cả các thay đổi từ kỳ trước (xem
hướng dẫn tại đoạn A11 – A14 Chuẩn mực này);
(b) Bản chất các mối quan hệ giữa đơn vị và các bên liên quan này;
(c) Các giao dịch với các bên liên quan này phát sinh trong kỳ hình thức, mục đích
các giao dịch đó.
14. Kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, các nhân
khác trong đơn vị thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác được coi phù hợp để
tìm hiểu về các kiểm soát (nếu có) đã được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thiết
lập để (xem hướng dẫn tại đoạn A15 – A20 Chuẩn mực này):
(a) Xác định, hạch toán thuyết minh các mối quan hệ giao dịch với các bên liên
quan theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(b) Cho phép phê duyệt những giao dịch thỏa thuận quan trọng với các bên liên
quan (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này);
4
(c) Cho phép phê duyệt những hợp đồng giao dịch quan trọng ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường.
Duy trì sự cảnh giác đối với thông tin về các bên liên quan khi soát xét sổ kế toán hoặc
tài liệu
15. Trong quá trình kiểm toán, khi kiểm tra sổ kế toán và tài liệu, kiểm toán viên phải duy
trì sự cảnh giác đối với các thỏa thuận hoặc thông tin khác thể cho thấy sự tồn tại của
các mối quan hệ hoặc giao dịch với các bên liên quan Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán chưa xác định hoặc thông báo cho kiểm toán viên trước đó (xem hướng dẫn tại
đoạn A22 – A23 Chuẩn mực này).
Đặc biệt, kiểm toán viên phải kiểm tra các tài liệu sau đây để tìm ra dấu hiệu cho thấy s
tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch với các bên liên quan Ban Giám đốc đơn
vị được kiểm toán chưa xác định hoặc thông báo cho kiểm toán viên trước đó:
(a) Các xác nhận của ngân ng hoặc xác nhận giá trị pháp thu được từ kết quả
của các thủ tục kiểm toán;
(b) Biên bản các cuộc họp cổ đông và biên bản họp Ban quản trị;
(c) Các sổ kế toán hoặc tài liệu khác kiểm toán viên cho cần thiết trong từng
trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
16. Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực này hoặc
thông qua các thủ tục kiểm toán khác, nếu phát hiện ra các giao dịch quan trọng ngoài
hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị thì kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán về (xem hướng dẫn tại đoạn A24 A25 Chuẩn mực
này):
(a) Bản chất của các giao dịch này (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực này);
(b) Việc tham gia của các bên liên quan vào các giao dịch này (xem hướng dẫn tại đoạn
A27 Chuẩn mực này).
Trao đổi thông tin về các bên liên quan với nhóm kiểm toán
17. Kiểm toán viên phải trao đổi thông tin thu thập được về các bên liên quan của đơn vị
được kiểm toán với các thành viên khác của nhóm kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A28 Chuẩn mực này).
Xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ giao
dịch với các bên liên quan
18. Để xác định đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu theo quy định tại đoạn 25 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên phải xác định đánh giá rủi ro sai
sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan và xác định xem
rủi ro nào trong số đó rủi ro đáng kể hay không. Để xác định được điều này, kiểm
toán viên phải coi các giao dịch quan trọng với các bên liên quan đã được xác định ngoài
5
hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị các giao dịch làm phát sinh rủi ro đáng
kể.
19. Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro các hoạt động liên quan gắn với các bên liên
quan, nếu xác định được yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận (kể cả trường hợp tồn tại một
bên liên quan ảnh hưởng chi phối) thì kiểm toán viên phải xem xét thông tin đó khi
xác địnhđánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận theo quy định của Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 240 (xem hướng dẫn tại đoạn A6 và A29 – A30 Chuẩn mực này).
Biện pháp xử đối với rủi ro sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ giao
dịch với các bên liên quan
20. Theo quy định tại đoạn 05 – 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 về việc xử
các rủi ro đã được đánh giá, kiểm toán viên phải thiết kế thực hiện các thủ tục kiểm
toán tiếp theo để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về rủi ro sai sót
trọng yếu đã được đánh giá gắn với các mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan.
Các thủ tục kiểm toán này phải bao gồm các thủ tục được quy định tại đoạn 21 24
Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A31 – A34 Chuẩn mực này).
Xác định các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với các bên liên quan chưa
được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán xác định hay thông báo trước đó
21. Nếu kiểm toán viên phát hiện ra những thỏa thuận hoặc thông tin cho thấy sự tồn tại
của các mối quan hệ hoặc giao dịch với các bên liên quan mà trước đó Ban Giám đốc đơn
vị được kiểm toán chưa xác định hoặc chưa thông báo cho kiểm toán viên, kiểm toán viên
phải xác định xem các trường hợp đó sự tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch
với các bên liên quan hay không.
22. Nếu phát hiện ra các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với bên liên quan
trước đó Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa xác định hoặc thông báo cho
kiểm toán viên, kiểm toán viên phải:
(a) Trao đổi kịp thời thông tin liên quan với các thành viên khác trong nhóm kiểm
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A35 Chuẩn mực này);
(b) Nếu khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp dụng quy định về
các bên liên quan thì kiểm toán viên phải:
(i) Yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán c định toàn bộ các giao dịch với
các bên liên quan mới được phát hiện để kiểm toán viên thực hiện đánh giá thêm;
(ii) Phỏng vấn về do các kiểm soát của đơn vị đối với các mối quan hệ giao
dịch với các bên liên quan lại không thể phát hiện hoặc thông báo về các mối quan hệ
hoặc giao dịch đó;
(c) Thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản thích hợp đối với các bên liên quan hoặc các
giao dịch quan trọng với các bên liên quan mới được xác định (xem hướng dẫn tại đoạn
A36 Chuẩn mực này);
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực này hướng dẫn cụ thể hơn các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, số 330 và số 240 liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan. Bản chất các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×