DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 580: Giải trình bằng văn bản
Chun mc kim toán s 580
Chuẩn mực kiểm toán số 580: Giải trình bằng văn bản
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) trong việc thu thập
giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong
phạm vi phù hợp) trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Phụ lục 01 cung cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy
định hướng dẫn cụ thể liên quan đến giải trình bằng văn bản. Các quy định hướng
dẫn c thể trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác không giới hạn việc áp dụng
chuẩn mực kiểm toán này.
Sử dụng giải trình bằng văn bản làm bằng chứng kiểm toán
03. Theo quy định tại đoạn 05(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng
kiểm toán tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận
từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc Ban
quản trị đơn vị được kiểm toán (sau đây gọi “Giải trình bằng văn bản”) những
thông tin cần thiết mà kiểm toán viên yêu cầu có liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài
chính của đơn vị. Do đó, tương tự như câu trả lời đối với các câu hỏi phỏng vấn của kiểm
toán viên, giải trình bằng văn bản cũng là bằng chứng kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A1 Chuẩn mực này).
04. Mặc giải trình bằng văn bản cung cấp bằng chứng kiểm toán cần thiết nhưng
bản thân các giải trình đó thể chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
về bất kỳ vấn đề nào được giải trình. Hơn nữa, việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
đã cung cấp văn bản giải trình đáng tin cậy không làm ảnh hưởng đến nội dung hoặc
phạm vi các bằng chứng kiểm toán khác kiểm toán viên thu thập về việc Ban Giám
đốc đơn vị đã hoàn thành các trách nhiệm của họ hoặc về các cơ sở dẫn liệu cụ thể.
05. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định hướng dẫn trong Chuẩn mực này để thực
hiện trách nhiệm của mình để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán để thực hiện giải trình bằng văn bản trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
06. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán:
(a) Thu thập giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) về việc Ban Giám đốc Ban quản trị khẳng định
rằng họ đã hoàn thành trách nhiệm trong việc lập trình bày báo cáo tài chính cung
cấp đầy đủ thông tin cho kiểm toán viên;
1
(b) Hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến báo cáo tài chính hoặc
các cơ sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính bằng cách thu thập giải trình bằng văn bản
nếu kiểm toán viên xác định cần thiết hoặc nếu các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
khác có yêu cầu;
(c) biện pháp xử thích hợp đối với các giải trình bằng n bản của Ban Giám
đốc Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp), hoặc nếu Ban Giám đốc Ban quản trị
(trong phạm vi phù hợp) không cung cấp các giải trình bằng văn bản kiểm toán viên
yêu cầu.
Giải thích thuật ngữ
07. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
Giải trình bằng văn bản: Là các giải thích của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán được
thể hiện dưới hình thức văn bản, cung cấp cho kiểm toán viên để giải trình xác nhận
một số vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác. Giải trình bằng
văn bản trong trường hợp này không bao gồm báo cáo tài chính, các sở dẫn liệu của
báo cáo tài chính hoặc sổ, chứng từ kế toán. Giải trình bằng văn bản trong một số trường
hợp gọi là “Thư giải trình” hoặc “Bản giải trình”.
08. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, “Ban Giám đốc Ban quản trị (trong phạm vi
phù hợp)” được gọi chung “Ban Giám đốc”. Ngoài ra, khi sử dụng khuôn khổ về trình
bày hợp lý, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đối với việc lập trình bày trung thực
hợp báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Ban Giám đốc và các cấp quản lý được yêu cầu giải trình bằng văn bản
09. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc các cấp quản trách nhiệm
phù hợp của đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình bằng văn bản về báo cáo tài
chính hiểu biết đối với các vấn đề có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A2 A6
Chuẩn mực này).
Các giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
Lập và trình bày báo cáo tài chính
10. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải
trình bằng văn bản về việc Ban Giám đốc đã hoàn thành trách nhiệm đối với việc lập
trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng, kể cả việc trình bày trung thực hợp báo cáo tài chính đó, khi thích hợp, theo
điều khoản của hợp đồng kiểm toán quy định tại đoạn 06(b)(i) Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 210 (xem hướng dẫn tại đoạn A7 – A9, A14, A22 Chuẩn mực này).
Thông tin được cung cấp và tính đầy đủ của các giao dịch
11. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải
trình bằng văn bản về việc:
2
(a) Ban Giám đốc đã cung cấp cho kiểm toán viên tất cả các thông tin liên quan
các quyền tiếp cận theo điều khoản của hợp đồng kiểm toán quy định tại đoạn 06(b)(iii)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210;
(b) Tất cả các giao dịch đã được ghi chép phản ánh trong báo cáo tài chính (xem
hướng dẫn tại đoạn A7 – A9, A14, A22 Chuẩn mực này).
Mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc trong các giải trình bằng văn bản
12. Các giải trình bằng văn bản phải tả trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán theo quy định tại đoạn 10 11 Chuẩn mực y như cách thức các
trách nhiệm này được mô tả trong điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Các giải trình bằng văn bản về các vấn đề khác
13. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định các vấn đề cụ thể kiểm
toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán giải trình bằng văn bản.
Ngoài các yêu cầu đó, nếu kiểm toán viên xác định cần thu thập thêm giải trình bằng văn
bản nhằm bổ sung cho các bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến báo cáo tài chính
hoặc các sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải yêu cầu Ban
Giám đốc đơn vị cung cấp giải trình bằng văn bản về các vấn đề khác đó (xem hướng dẫn
tại đoạn A10 – A13, A14, A22 Chuẩn mực này).
Ngày ký văn bản giải trình và giai đoạn được giải trình
14. Ngày văn bản giải trình phải ngày gần nhất với ngày lập báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính thể thực hiện được, nhưng không được sau ngày lập báo cáo
kiểm toán. Văn bản giải trình phải bao gồm giải trình về tất cả các báo cáo tài chính
giai đoạn được kiểm toán đã đề cập trong báo cáo kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A15 – A18 Chuẩn mực này).
Hình thức của các giải trình bằng văn bản
15. Các giải trình bằng văn bản phải được trình bày dạng Thư giải trình gửi cho
kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán. Nếu pháp luật các quy định yêu cầu Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán lập báo cáo công khai về trách nhiệm của Ban Giám
đốc và kiểm toán viên xác định rằng báo cáo đó cung cấp một số hoặc tất cả các nội dung
cần giải trình theo quy định tại đoạn 10 hoặc 11 Chuẩn mực này thì các vấn đề liên quan
đã trình bày trong báo cáo công khai đó không cần phải nêu lại trong Thư giải trình (xem
hướng dẫn tại đoạn A19 – A21 Chuẩn mực này).
Nghi ngờ về độ tin cậy của văn bản giải trình, văn bản giải trình không được cung
cấp hoặc nội dung giải trình không đầy đủ
Nghi ngờ về độ tin cậy của văn bản giải trình
16. Nếu kiểm toán viên lo ngại về năng lực chuyên môn, tính chính trực, cách đạo
đức, tính cẩn trọng của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hoặc lo ngại về cam kết, nỗ
lực của Ban Giám đốc đơn vị để duy trì các phẩm chất trên thì kiểm toán viên phải xác
định ảnh hưởng của sự lo ngại đó đến độ tin cậy của các giải trình (bằng lời hoặc bằng
văn bản) độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán nói chung (xem hướng dẫn tại đoạn
A24 – A25 Chuẩn mực này).
3
17. Trong trường hợp văn bản giải trình không nhất quán với bằng chứng kiểm toán
khác, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để cố gắng giải quyết vấn đề
này. Nếu vấn đề vẫn không được giải quyết, kiểm toán viên phải xem xét lại đánh giá của
mình về năng lực chuyên môn, tính chính trực, cách đạo đức hoặc tính cẩn trọng của
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, hoặc về cam kết hoặc nỗ lực của Ban Giám đốc
đơn vị đối với các vấn đề trên phải xác định ảnh hưởng thể đến độ tin cậy của
các giải trình (bằng lời hoặc bằng văn bản) độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán nói
chung (xem hướng dẫn tại đoạn A23 Chuẩn mực này).
18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng văn bản giải trình không đáng tin cậy, kiểm
toán viên phải các biện pháp xử thích hợp, bao gồm xác định ảnh hưởng thể
đối với ý kiến kiểm toán theo quy định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 705, có xem xét tới quy định tại đoạn 20 Chuẩn mực này.
Văn bản giải trình không được cung cấp hoặc nội dung giải trình không đầy đủ
19. Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không cung cấp n bản giải
trình hoặc nội dung giải trình không đầy đủ theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm
toán viên phải:
(a) Trao đổi các vấn đề trên với Ban Giám đốc đơn vị;
(b) Đánh giá lại tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị đánh giá ảnh hưởng
thể của các vấn đề trên đến độ tin cậy của các giải trình (bằng lời hoặc bằng văn bản)
và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán nói chung;
(c) Thực hiện các biện pháp thích hợp, bao gồm xác định ảnh hưởng thể đối
với ý kiến kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, xem xét tới quy
định tại đoạn 20 Chuẩn mực này.
Giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
20. Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính theo quy
định hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam s 705 nếu (xem hướng dẫn tại
đoạn A26 – A27 Chuẩn mực này):
(a) Kiểm toán viên kết luận rằng có đủ nghi ngờ về tính chính trực của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán dẫn đến việc giải trình bằng văn bản theo quy định tại đoạn 10
11 Chuẩn mực này là không đáng tin cậy; hoặc
(b) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không cung cấp văn bản giải trình hoặc
giải trình không đầy đủ các nội dung theo quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn mực này.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Sử dụng các giải trình bằng văn bản làm bằng chứng kiểm toán (hướng dẫn đoạn 03
Chuẩn mực này)
A1. Các giải trình bằng văn bản một nguồn bằng chứng kiểm toán quan trọng.
Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sửa đổi hoặc không cung cấp các giải trình
bằng văn bản theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán viên thể phải lưu ý khả
4
năng tồn tại một hoặc nhiều vấn đề quan trọng. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, yêu cầu
cung cấp giải trình bằng văn bản thay cho giải trình bằng lời thể khiến Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán xem xét các vấn đề đó một cách nghiêm túc hơn do đó sẽ nâng
cao chất lượng của các giải trình.
Ban Giám đốc các cấp quản được yêu cầu giải trình bằng văn bản (hướng dẫn
đoạn 09 Chuẩn mực này)
A2. Kiểm toán viên yêu cầu những người trách nhiệm phù hợp đối với việc lập
trình bày báo cáo tài chính cung cấp giải trình bằng văn bản. Những người trách
nhiệm này có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu quản trị của đơn vị được kiểm toán, tùy
thuộc vào pháp luật các quy định có liên quan; tuy nhiên, Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán thường bên chịu trách nhiệm đối với việc lập trình bày báo cáo tài chính.
Do đó, kiểm toán viên thể yêu cầu văn bản giải trình từ Tổng Giám đốc/Giám đốc
Giám đốc tài chính/Kế toán trưởng của đơn vị hoặc những người chức vụ tương
đương trong đơn vị nhưng không mang các chức danh đó. Trong một strường hợp, các
bên khác (như Ban quản trị) cũng chịu trách nhiệm đối với việc lập trình bày báo cáo
tài chính.
A3. Do Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm đối với việc lập
trình bày báo cáo tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của đơn vị nên Ban
Giám đốc thể được kỳ vọng đầy đủ hiểu biết về quy trình lập trình bày báo cáo
tài chính của đơn vị các sở dẫn liệu của báo cáo tài chính được sdụng làm sở
cho giải trình bằng văn bản.
A4. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có
thể quyết định thu thập thông tin từ những người khác tham gia vào việc lập trình bày
báo cáo tài chính các sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kể cả những người kiến
thức chuyên môn về các vấn đề cần được giải trình bằng văn bản. Những người đó có thể
bao gồm:
(1) Chuyên gia xác định rủi ro (actuary) chịu trách nhiệm về các đo lường kế toán
được xác định bằng phương pháp định giá dựa trên rủi ro (ví dụ: chuyên gia tính phí
trong lĩnh vực bảo hiểm);
(2) Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm kiến thức chuyên môn về đánh giá
nghĩa vụ liên quan đến môi trường;
(3) Bộ phận pháp chế của đơn vị cung cấp thông tin về dự phòng các khoản bồi
thường do kiện tụng, tranh chấp.
A5. Trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thể khẳng
định trong văn bản giải trình rằng các giải trình được thực hiện với sự hiểu biết tin
tưởng cao nhất của Ban Giám đốc. Việc kiểm toán viên chấp nhận khẳng định đó của Ban
Giám đốc đơn vị được coi hợp nếu thấy rằng người thực hiện giải trình những
người có trách nhiệm và hiểu biết thích hợp về các vấn đề được giải trình.
A6. Để đảm bảo Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình
đầy đủ thông tin, kiểm toán viênthể yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định trong văn bản
5
giải trình rằng Ban Giám đốc đã thu thập những thông tin cần thiết để thể lập văn bản
giải trình theo yêu cầu của kiểm toán viên. Kiểm toán viên không kỳ vọng rằng đơn vị
phải xây dựng thêm quy trình nội bộ chính thức ngoài những quy trình đã để thu thập
các thông tin cần thiết đó.
Các giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc (hướng dẫn đoạn 10
11 Chuẩn mực này)
A7. Bằng chứng kiểm toán thu thập được trong cuộc kiểm toán về việc Ban Giám
đốc đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn mực này vẫn không
được coi là đầy đủ nếu kiểm toán viên không được khẳng định của Ban Giám đốc đơn
vị được kiểm toán rằng Ban Giám đốc tin tưởng đã hoàn thành các trách nhiệm của họ.
Điềuy do kiểm toán viên không thể chỉ dựa vào bằng chứng kiểm toán khác để xét
đoán về việc liệu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã lập trình bày báo cáo tài
chính cung cấp thông tin cho kiểm toán viên trên sở hiểu thừa nhận về trách
nhiệm của họ hay chưa. dụ, kiểm toán viên không thể kết luận rằng Ban Giám đốc đã
cung cấp cho kiểm toán viên tất cả thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng
kiểm toán khi kiểm toán viên chưa đề nghị chưa nhận được xác nhận của Ban Giám
đốc về việc các thông tin đó đã được cung cấp hay chưa.
A8. Các giải trình bằng văn bản theo quy định tại đoạn 10 11 Chuẩn mực này
dẫn tới sự hiểu biết thừa nhận của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các trách
nhiệm của họ như đã thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, thông qua việc kiểm toán viên
yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định đã hoàn thành các trách nhiệm đó. Kiểm toán viên
cũng có thể yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định lại trong văn bản giải trình về sự hiểu biết
và thừa nhận của Ban Giám đốc đối với các trách nhiệm nêu trên. Việc này đặc biệt thích
hợp khi:
(1) Những người hợp đồng kiểm toán thay mặt cho đơn vị được kiểm toán không
còn giữ các trách nhiệm liên quan;
(2) Hợp đồng kiểm toán được lập trong năm trước;
(3) Có dấu hiệu cho thấy Ban Giám đốc hiểu sai các trách nhiệm đó; hoặc
(4) những thay đổim cho việc yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định lại trong văn
bản giải trình về sự hiểu biết và thừa nhận của Ban Giám đốc đối với các trách nhiệm của
họ trở nên cần thiết.
Để nhất quán với quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, việc
Ban Giám đốc khẳng định lại trong văn bản giải trình rằng họ hiểu và thừa nhận các trách
nhiệm của mình không nhằm mục đích khẳng định Ban Giám đốc đã thực hiện giải
trình với sự hiểu biết sự tin tưởng cao nhất (như hướng dẫn tại đoạn A5 Chuẩn mực
này).
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công
A9. Các quy định về kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị trong lĩnh vực
công có thể rộng hơn của các đơn vị khác. Vì vậy, cơ sở để thực hiện cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính của đơn vị trong lĩnh vực công, liên quan đến trách nhiệm của Ban Giám
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 580: Giải trình bằng văn bản (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thu thập giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Phụ lục 01 cung cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có quy định và hướng dẫn cụ thể liên quan đến giải trình bằng văn bản. Các quy định và hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác không giới hạn việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán này.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×