DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 610: Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
Chun mc kim toán s 610
Chuẩn mực kiểm toán số 610: Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) liên quan đến công việc của
kiểm toán viên nội bộ khi kiểm toán viên xác định, theo quy định tại đoạn 23 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán nội bộ thể liên quan đến cuộc kiểm toán
(xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A2 Chuẩn mực này).
02. Chuẩn mực này không áp dụng cho trường hợp kiểm toán viên nội bộ được huy động
tham gia vào cuộc kiểm toán độc lập.
Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
03. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ do Ban Giám đốc Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán quyết định. Mặc mục tiêu của kiểm toán nội bộ mục tiêu của kiểm toán độc
lập khác nhau nhưng trong một số trường hợp, để đạt được các mục tiêu đó, kiểm toán
nội bộ kiểm toán độc lập thể áp dụng một số phương pháp, thủ tục tương tự (xem
hướng dẫn tại đoạn A3 Chuẩn mực này).
04. tự chủ khách quan đến mức độ nào thì kiểm toán nội bộ cũng không thể độc
lập hoàn toàn với đơn vị được kiểm toán như u cầu đặt ra đối với kiểm toán viên độc
lập khi đưa ý kiến về báo cáo tài chính. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán
trách nhiệm duy nhất đối với ý kiến kiểm toán trách nhiệm đó không được giảm nhẹ
khi kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán sử dụng công việc của kiểm toán viên nội
bộ.
05. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn
của Chuẩn mực này khi sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong quá trình thực
hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ có liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy địnhhướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc xử các mối quan hệ liên quan đến việc kiểm toán viên độc lập sử dụng
công việc của kiểm toán viên nội bộ khi thực hiện kiểm toán cung cấp dịch vụ liên
quan.
Mục tiêu
06. Khi đơn vị được kiểm toán kiểm toán nội bộ kiểm toán viên độc lập xác định
rằng kiểm toán nội bộ thể liên quan đến cuộc kiểm toán thì mục tiêu của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Xác định sự cần thiết, phạm vi sử dụng những công việc cụ thể của kiểm toán
viên nội bộ;
(b) Xác định sự đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ đối
với mục đích của cuộc kiểm toán.
1
Giải thích thuật ngữ
07. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Kiểm toán nội bộ: hoạt động do đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc do tổ
chức bên ngoài cung cấp, với chức năng chủ yếu kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy
đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ;
(b) Kiểm toán viên nội bộ: những nhân thực hiện các chức năng của kiểm toán
nội bộ. Kiểm toán viên nội bộ thể thuộc phòng kiểm toán nội bộ hoặc các phòng ban
có chức năng tương tự.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
08. Kiểm toán viên phải xác định:
(a) Công việc của kiểm toán viên nội bộđầy đủ, thích hợp cho mục đích của cuộc
kiểm toán hay không;
(b) Ảnh hưởng dự kiến của việc sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ đối với
nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập.
09. Để xem xét tính đầy đủ, thích hợp khi sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ,
kiểm toán viên độc lập phải đánh giá:
(a) Tính khách quan của kiểm toán nội bộ;
(b) Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên nội bộ;
(c) Công việc của kiểm toán viên nội bộ được thực hiện với sự thận trọng nghề
nghiệp thích hợp hay không;
(d) thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa kiểm toán viên nội bộ kiểm
toán viên độc lập hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A4 Chuẩn mực này).
10. Khi xác định ảnh hưởng dự kiến của công việc của kiểm toán viên nội bộ đến nội
dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên độc lập
phải cân nhắc:
(a) Nội dung phạm vi của các công việc cụ thể kiểm toán viên nội bộ đã hoặc
sẽ thực hiện;
(b) Rủi ro sai sót trọng yếu cấp độ sở dẫn liệu đã được đánh giá đối với các
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cụ thể;
2
(c) Mức độ chủ quan của kiểm toán viên nội bộ trong việc đánh giá các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập được để chứng minh cho các sdẫn liệu liên quan (xem hướng
dẫn tại đoạn A5 Chuẩn mực này).
Sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ
11. Để sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên độc lập phải
đánh giá thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với công việc đó nhằm khẳng định tính
đầy đủ, thích hợp đối với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập (xem hướng dẫn tại
đoạn A6 Chuẩn mực này).
12. Khi xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ
đối với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên độc lập phải đánh giá:
(a) Kiểm toán viên nội bộ thực hiện công việc đó được đào tạo đầy đủ về chuyên
môn và có thành thạo trong công việc không;
(b) Công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không;
(c) Bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ thích hợp để làm sở đưa ra
kết luận của kiểm toán viên nội bộ hay không;
(d) Kết luận của kiểm toán viên nội bộ phù hợp với tình hình thực tế báo cáo
do kiểm toán viên nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện hay không;
(e) Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thườngkiểm toán viên nội bộ nêu ra đã được
xử lý đúng chưa.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
13. Khi sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên độc lập phải
lưu trong hồ kiểm toán các kết luận rút ra từ việc đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của
công việc của kiểm toán viên nội bộ các thủ tục kiểm toán kiểm toán viên độc lập
đã thực hiện đối với các công việc đó, theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực y (xem
đoạn 08 – 11 và đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Phạm vi áp dụng (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này)
A1. Theo đoạn A101 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán nội bộ của đơn
vị được kiểm toán thể liên quan đến cuộc kiểm toán nếu trách nhiệm hoạt động
của kiểm toán nội bộ liên quan đến việc lập trìnhy báo cáo tài chính của đơn vị
kiểm toán viên độc lập dự định sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ để thay
đổi nội dung, lịch trình, hoặc thu hẹp phạm vi các thủ tục kiểm toán phải thực hiện.
A2. Khi thực hiện các thủ tục theo quy định của Chuẩn mực này, kiểm toán viên độc lập
thể phải xem xét lại việc đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu. Việc xem xét lại thể
3
ảnh hưởng đến quyết định của kiểm toán viên độc lập về sự liên quan của kiểm toán nội
bộ đến cuộc kiểm toán. Trường hợp này, kiểm toán viên độc lập có thể quyết định không
sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ để thay đổi nội dung, lịch trình phạm vi
các thủ tục kiểm toán. Nếu quyết định không sử dụng công việc của kiểm toán viên nội
bộ, kiểm toán viên độc lập không cần áp dụng các quy định của Chuẩn mực này.
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ (hướng dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này)
A3. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ tại các đơn vị rất đa dạng, tùy thuộc vào quy mô, cấu
trúc của đơn vị yêu cầu của Ban Giám đốc Ban quản trị. Kiểm toán nội bộ thể
bao gồm một hoặc một số hoạt động sau:
(1) Giám sát kiểm soát nội bộ: Kiểm toán nội bộ có thể được giao trách nhiệm cụ thể
trong việc soát xét các kiểm soát, giám sát hoạt động đề xuất cải thiện liên quan đến
kiểm soát nội bộ;
(2) Kiểm tra thông tin tài chính hoạt động: Kiểm toán nội bộ thể được giao
chức năng đánh giá các phương pháp xác định, đo lường, phân loại báo cáo thông tin
tài chính hoạt động, đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với từng khoản mục, bao gồm
kiểm tra chi tiết các giao dịch, số dư và thủ tục;
(3) Soát xét các hoạt động nghiệp vụ: Kiểm toán nội bộ thể được giao việc soát
xét tính kinh tế, hiệu quả hiệu suất của hoạt động nghiệp vụ, bao gồm cả những hoạt
động phi tài chính của đơn vị;
(4) Soát xét tính tuân thủ pháp luật các quy định: Kiểm toán nội bộ thể được
giao việc soát xét tính tuân thủ pháp luật, các quy định các yêu cầu bên ngoài khác,
cũng như tuân thủ các chính sách, quy định của Ban Giám đốc các yêu cầu nội bộ
khác;
(5) Quản lý rủi ro: Kiểm toán nội bộthể hỗ trợ đơn vị trong việc xác định và đánh
giá khả năng xảy ra rủi ro đáng kể tham gia vào việc cải thiện hệ thống quản rủi ro
và hệ thống kiểm soát;
(6) Quản trị: Kiểm toán nội bộ thể đánh giá quy trình quản trị để đạt được mục
tiêu về đạo đức và các giá trị doanh nghiệp, khả năng điều hành và trách nhiệm giải trình,
việc trao đổi thông tin về rủi ro và kiểm soát các bộ phận thích hợp trong đơn vị, tính hữu
hiệu của việc trao đổi thông tin giữa Ban quản trị, kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên
nội bộ và Ban Giám đốc.
Xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
Xem xét sự đầy đủ, thích hợp của công việc của kiểm toán viên nội bộ đối với mục đích
cuộc kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A4. Khi xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc của kiểm toán viên nội bộ đối với
mục đích của cuộc kiểm toán, các yếu tố thể tác động đến quyết định của kiểm toán
viên độc lập bao gồm:
4
(a) Tính khách quan:
(1) Vị trí của kiểm toán nội bộ trong đơn vị được kiểm toán và khả năng mà vị trí này
có thể tác động đến tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ;
(2) Kiểm toán nội bộ báo cáo với Ban quản trị hoặc quan quản lý và kiểm toán
nội bộ có được tiếp cận trực tiếp với Ban quản trị hay không;
(3) Kiểm toán viên nội bộ có bất kỳ mâu thuẫn nào về trách nhiệm hay không;
(4) Ban quản trị giám sát quá trình tuyển dụng liên quan đến kiểm toán nội bộ
không;
(5) Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị gây cản trở hay giới hạn hoạt động đối với
kiểm toán nội bộ không;
(6) Ban Giám đốc thực hiện những kiến nghị của kiểm toán nội bộ hay không,
mức độ nào và việc thực hiện đó được thể hiện ra sao.
(b) Năng lực chuyên môn:
(1) Các kiểm toán viên nội bộ phải thành viên của các tổ chức nghề nghiệp
liên quan không;
(2) Các kiểm toán viên nội bộ được đào tạo đầy đủ về chuyên môn thành
thạo trong công việc hay không;
(3) Đơn vị được kiểm toán những chính sách để tuyển dụng đào tạo kiểm toán
viên nội bộ hay không.
(c) Sự thận trọng nghề nghiệp thích hợp:
(1) Công việc của kiểm toán nội bộ được lập kế hoạch, giám sát, soát xét lưu
trữ hồ sơ một cách phù hợp không;
(2) Các sổ tay kiểm toán hay những tài liệu tương tự, chương trình làm việc, hồ
kiểm toán và mức độ đầy đủ của các tài liệu này.
(d) Trao đổi thông tin:
Việc trao đổi thông tin giữa kiểm toán viên độc lập với kiểm toán viên nội bộ sẽ đạt hiệu
quả cao nhất nếu kiểm toán viên nội bộ được trao đổi đầy đủ với kiểm toán viên độc lập,
và:
5
(1) Tổ chức các cuộc họp vào thời điểm phù hợp trong suốt thời gian kiểm toán;
(2) Kiểm toán viên độc lập được biết, được tiếp cận với những báo cáo kiểm toán nội
bộ liên quan được thông báo bất cứ vấn đề quan trọng nào kiểm toán viên nội bộ
xét thấy có thể ảnh hưởng đến công việc của kiểm toán viên độc lập;
(3) Kiểm toán viên độc lập thông báo cho kiểm toán viên nội bộ những vấn đề quan
trọng có thể tác động đến kiểm toán nội bộ.
Ảnh hưởng dự kiến của công việc của kiểm toán viên nội bộ đến nội dung, lịch trình
phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A5.Khi công việc của kiểm toán viên nội bộ là một yếu tố để xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên độc lập nên thỏa thuận
trước với kiểm toán viên nội bộ về các vấn đề sau:
(1) Lịch trình công việc;
(2) Phạm vi của toàn bộ cuộc kiểm toán;
(3) Mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính (và mức/các mức trọng yếu đối
với các nhóm giao dịch, số tài khoản hay thông tin thuyết minh cụ thể nếu có)
mức trọng yếu thực hiện;
(4) Các phương pháp chọn mẫu đã được lựa chọn;
(5) Lưu trữ hồ sơ về các công việc đã được thực hiện;
(6) Các thủ tục soát xét và lập báo cáo.
Sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực
này)
A6. Nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán thực hiện đối với công việc
cụ thể của kiểm toán viên nội bộ sẽ dựa vào đánh giá của kiểm toán viên độc lập về rủi ro
sai sót trọng yếu, đánh giá về kiểm toán nội bộ đánh giá về công việc cụ thể của
kiểm toán viên nội bộ. Các thủ tục kiểm toán có thể bao gồm:
(1) Kiểm tra những khoản mục đã được kiểm toán viên nội bộ kiểm tra;
(2) Kiểm tra những khoản mục khác tương tự;
(3) Quan sát các thủ tục mà kiểm toán viên nội bộ thực hiện./.
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 610: Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan đến công việc của kiểm toán viên nội bộ khi kiểm toán viên xác định, theo quy định tại đoạn 23 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, là kiểm toán nội bộ có thể liên quan đến cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A2 Chuẩn mực này). 02. Chuẩn mực này không áp dụng cho trường hợp kiểm toán viên nội bộ được huy động tham gia vào cuộc kiểm toán độc lập.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×