DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 620: Sử dụng công việc của chuyên gia
Chun mc kim toán s 620
Chuẩn mực kiểm toán số 620: Sử dụng công việc của chuyên gia
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) đối với việc sử dụng
công việc của chuyên gia nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực riêng biệt
ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
02. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng trong trường hợp:
(a) Khi nhóm kiểm toán một thành viên kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực
riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm toán hoặc nhóm kiểm toán có xin ý kiến tư vấn của
một nhân hoặc tổ chức kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực riêng biệt liên quan
đến kế toán, kiểm toán, theo hướng dẫn tại đoạn A10, A20 A22 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 220; hoặc
(b) Khi kiểm toán viên sử dụng công việc của một nhân hoặc một tổ chức trong một
lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán công việc trong lĩnh vực riêng
biệt đó được đơn vị được kiểm toán sử dụng để hỗ trợ họ trong việc lập trình bày báo
cáo tài chính (chuyên gia của đơn vị được kiểm toán), theo hướng dẫn tại đoạn A34
A48 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500.
Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với ý kiến kiểm toán
03. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm toàn bộ về ý kiến kiểm
toán đưa ra, việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, nếu kiểm toán
viên sử dụng công việc của chuyên gia theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán này
kết luận rằng công việc của chuyên gia là đầy đủ cho mục đích kiểm toán, kiểm toán viên
thể sử dụng những phát hiện hoặc kết luận của chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn
riêng biệt của chuyên gia như là bằng chứng kiểm toán thích hợp.
04. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình sử dụng công việc của chuyên gia.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán xử lý các mối quan hệ liên quan
đến quá trình sử dụng công việc của chuyên gia.
Mục tiêu
05. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Xác định sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia của doanh nghiệp kiểm
toán;
(b) Xác định tính đầy đủ, thích hợp của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm
toán.
1
Giải thích thuật ngữ
06. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “chuyên gia”): nhân
hoặc tổ chức có kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế
toán, kiểm toán, công việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được kiểm toán viên sử
dụng nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Chuyên gia thể người
của doanh nghiệp kiểm toán hoặc Công ty mạng lưới (là lãnh đạo hoặc nhân viên, bao
gồm cả cộng tác viên), hoặc người bên ngoài (xem hướng dẫn tại đoạn A1 A3 Chuẩn
mực này);
(b) Chuyên môn: Là kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm trong một lĩnh vực riêng biệt;
(c) Chuyên gia của đơn vị được kiểm toán: nhân hoặc tổ chức kinh nghiệm
chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán, công
việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được đơn vị được kiểm toán sử dụng trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Xác định sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia
07. Kiểm toán viên phải xác định sự cần thiết của việc sử dụng công việc của chuyên
gia nếu kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán,
kiểm toán cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp (xem hướng
dẫn tại đoạn A4 – A9 Chuẩn mực này).
Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
08. Nội dung, lịch trình phạm vi các thủ tục kiểm toán theo quy định tại đoạn 09
13 Chuẩn mực này sẽ thay đổi tùy theo từng trường hợp. Để xác định nội dung, lịch trình
phạm vi các thủ tục này, kiểm toán viên phải xem xét (xem hướng dẫn tại đoạn A10
Chuẩn mực này):
(a) Nội dung của vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên gia;
(b) Rủi ro có sai sót trọng yếu của vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên gia;
(c) Tầm quan trọng của công việc của chuyên gia đối với cuộc kiểm toán;
(d) Hiểu biết kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với các công việc trước đó của
chuyên gia;
(e) Liệu chuyên gia phải tuân theo các chính sách thủ tục kiểm soát chất lượng
của doanh nghiệp kiểm toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A11A13 Chuẩn mực
này).
Năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia
2
09. Kiểm toán viên phải đánh giá xem chuyên gia đủ năng lực, khả năng tính
khách quan cho mục đích kiểm toán hay không. Trường hợp sử dụng chuyên gia bên
ngoài, khi đánh giá tính khách quan của chuyên gia, kiểm toán viên phải tìm hiểu những
lợi ích và những mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến tính khách quan của chuyên gia (xem
hướng dẫn tại đoạn A14 – A20 Chuẩn mực này).
Hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn của chuyên gia
10. Kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực chuyên môn của chuyên gia để
(xem hướng dẫn tại đoạn A21 – A22 Chuẩn mực này):
(a) Xác định nội dung, phạm vi các mục tiêu của công việc của chuyên gia cho mục
đích kiểm toán;
(b) Đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm
toán.
Thỏa thuận với chuyên gia
11. Kiểm toán viên phải thỏa thuận (bằng văn bản nếu cần thiết), các vấn đề sau với
chuyên gia (xem hướng dẫn tại đoạn A23 – A26 Chuẩn mực này):
(a) Nội dung, phạm vi các mục tiêu của công việc của chuyên gia (xem hướng dẫn
tại đoạn A27 Chuẩn mực này);
(b) Vai trò trách nhiệm của kiểm toán viên của chuyên gia (xem hướng dẫn tại
đoạn A28 – A29 Chuẩn mực này);
(c) Nội dung, lịch trình và phạm vi các cuộc trao đổi giữa kiểm toán viên và chuyên gia,
bao gồm cả hình thức của báo cáo do chuyên gia cung cấp (xem hướng dẫn tại đoạn A30
Chuẩn mực này);
(d) Sự cần thiết phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin đối với chuyên gia
(xem hướng dẫn tại đoạn A31 Chuẩn mực này).
Đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của công việc của chuyên gia
12. Kiểm toán viên phải đánh giá tính đầy đủ thích hợp của công việc của chuyên
gia cho mục đích kiểm toán, bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A32 Chuẩn mực này):
(a) Tính phù hợp hợp của các phát hiện kết luận của chuyên gia, tính nhất
quán của các phát hiện kết luận đó với các bằng chứng kiểm toán khác (xem hướng
dẫn tại đoạn A33 – A34 Chuẩn mực này);
(b) Tính phù hợp và hợp lý của các giả định và phương pháp mà chuyên gia đã sử dụng
(xem hướng dẫn tại đoạn A35 – A37 Chuẩn mực này);
3
(c) Tính phù hợp, đầy đủ và chính xác của nguồn dữ liệu mà chuyên gia đã sử dụng, có
ảnh hưởng đáng kể đến công việc của chuyên gia (xem hướng dẫn tại đoạn A38 A39
Chuẩn mực này).
13. Nếu kiểm toán viên nhận thấy công việc của chuyên gia không đầy đủ, thích hợp
cho mục đích kiểm toán, kiểm toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A40 Chuẩn mực
này):
(a) Thỏa thuận với chuyên gia về nội dung phạm vi công việc chuyên gia cần tiến
hành thêm; hoặc
(b) Thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán phù hợp cho từng trường hợp.
Dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán
14. Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên
không được đề cập đến công việc của chuyên gia trừ khi yêu cầu của pháp luật hoặc
các quy định. Nếu pháp luật các quy định yêu cầu việc dẫn chứng công việc của
chuyên gia trong báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải nêutrong báo cáo kiểm toán
việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên đối với ý kiến
kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A41 Chuẩn mực này).
15. Nếu kiểm toán viên dẫn chứng công việc của chuyên gia trong o cáo kiểm toán
việc dẫn chứng giúp hiểu do của ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp
nhận toàn phần, kiểm toán viên phải nêu trong báo cáo kiểm toán việc dẫn chứng này
không làm giảm trách nhiệm ca kiểm toán viên đối với ý kiến kiểm toán (xem hướng
dẫn tại đoạn A42 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Định nghĩa về chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 06(a) Chuẩn
mực này)
A1. Kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm
toán có thể bao gồm kinh nghiệm chuyên môn liên quan đến các vấn đề như:
(1) Việc định giá các công cụ tài chính phức tạp, đất đai, nhà cửa, nhà xưởng máy
móc thiết bị, đồ trang sc, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ, tài sản hình, tài sản được mua
các khoản nợ phải gánh chịu từ hợp nhất kinh doanh những tài sản thể đã bị
giảm giá trị;
(2) Những tính toán thống kê về các khoản nợ liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm
chương trình phúc lợi của nhân viên;
(3) Ước tính về trữ lượng dầu và khí;
(4) Việc đánh giá các khoản nợ liên quan đến bảo vệ môi trườngchi phí giải phóng
mặt bằng;
4
(5) Việc diễn giải các hợp đồng, pháp luật và các quy định;
(6) Việc phân tích các vấn đề phức tạp hoặc bất thường liên quan đến việc tuân thủ luật
thuế.
A2. Trong nhiều trường hợp, có thể dễ dàng phân biệt giữa chuyên môn về kế toán, kiểm
toán chuyên môn về lĩnh vực khác, ngay c trong trường hợp liên quan đến lĩnh vực
riêng biệt của kế toán, kiểm toán. Ví dụ, một cá nhân có kinh nghiệm chuyên môn về các
phương pháp kế toán thuế thu nhập hoãn lại thể dễ dàng được phân biệt với một
chuyên gia về luật thuế. Chuyên gia thứ nhất trong dụ trên không phải đối tượng
điều chỉnh của Chuẩn mực này đây một chuyên gia về lĩnh vực kế toán, chuyên gia
thứ hai trong ví dụ trên là đối tượng điều chỉnh của Chuẩn mực này vì đây là một chuyên
gia về lĩnh vực luật. Việc phân biệt tương tự thể áp dụng trong các lĩnh vực khác,
dụ, giữa kinh nghiệm chuyên môn về phương pháp kế toán các công cụ tài chính và kinh
nghiệm chuyên môn về các hình phức tạp cho mục đích định giá các công c tài
chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đặc biệt với những trường hợp liên quan đến
kinh nghiệm chuyên môn trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán mới phát sinh, việc phân
biệt giữa kinh nghiệm chuyên môn về kế toán, kiểm toán kinh nghiệm chuyên môn
một lĩnh vực khác cần phải sự xét đoán nghề nghiệp. Những chuẩn mực quy tắc
nghề nghiệp về trình độ học vấn và yêu cầu về chuyên môn đối với kế toán viên kiểm
toán viên có thể giúp kiểm toán viên thực hiện việc xét đoán này.
A3. Kiểm toán viên cần sựt đoán khi đánh giá xem các quy định của Chuẩn mực
kiểm toán này sẽ bị ảnh hưởng thế nào trong trường hợp chuyên gia của doanh nghiệp
kiểm toán một cá nhân hay một tổ chức. Ví dụ, khi đánh giá năng lực, khả năng và tính
khách quan của một chuyên gia thể một tổ chức doanh nghiệp kiểm toán đã sử
dụng trước đó nhưng lại không có kinh nghiệm làm việc với nhân chuyên gia tổ
chức đó mới chỉ định; hoặc ngược lại, doanh nghiệp kiểm toán thể đã kinh nghiệm
làm việc với một nhân chuyên gia nhưng lại không kinh nghiệm làm việc với tổ
chức của nhân chuyên gia đó. Trong hai trường hợp này, kiểm toán viên thể cần
thực hiện việc đánh giá dựa trên cả đặc tính nhân của chuyên gia đặc tính quản trị
của tổ chức (như hệ thống quản lý chất lượng mà tổ chức thực hiện).
Xác định sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia (hướng dẫn đoạn 07
Chuẩn mực này)
A4. Chuyên gia có thể trợ giúp kiểm toán viên trong một hoặc một số công việc sau:
(1) Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát
nội bộ;
(2) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu;
(3) Xác định và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro được đánh giá
cấp độ báo cáo tài chính;
(4) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với các rủi ro được đánh giá
ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
5
(5) Đánh giá tính đầy đủ thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập để hình
thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính.
A5. Rủi rosai sót trọng yếu có thể tăng lên khi Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
cần chuyên môn khác ngoài lĩnh vực kế toán cho việc lập trình bày báo cáo tài
chính, dụ do mức độ phức tạp của vấn đề hoặc do Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán không kiến thức về lĩnh vực chuyên môn đó. Nếu khi lập báo cáo tài chính, Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán không kiến thức chuyên môn cần thiết thì một
chuyên gia của đơn vị được kiểm toán thể được sử dụng để giải quyết rủi ro này. Các
kiểm soát phù hợp, bao gồm cả những kiểm soát liên quan đến công việc của chuyên gia
của đơn vị được kiểm toán, nếu có, cũng có thể làm giảm rủi ro có sai sót trọng yếu.
A6. Nếu việc lập báo cáo tài chính cần sử dụng đến kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh
vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán, thì kiểm toán viên, mặc thông thạo về kế toán, kiểm
toán thể vẫn không đủ chuyên môn cần thiết để kiểm toán báo cáo tài chính này.
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đó phải đảm bảo rằng nhóm
kiểm toán, cùng với chuyên gia không phải là thành viên của nhóm kiểm toán, kết hợp lại
sẽ đủ năng lực khả năng để thực hiện cuộc kiểm toán, theo quy định tại đoạn 14
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220. Hơn nữa, kiểm toán viên cần xác định được nội
dung, lịch trình và phạm vi của nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, theo quy
định tại đoạn 08(e) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300. Đánh giá của kiểm toán viên
về sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia, thời gian mức độ cần sử dụng
sẽ giúp kiểm toán viên đáp ứng được những yêu cầu này. Khi cuộc kiểm toán được tiến
hành hoặc khi hoàn cảnh thay đổi, kiểm toán viên thể cần xem lại những quyết định
trước đó về việc sử dụng công việc của chuyên gia, theo hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 220.
A7. Một kiểm toán viên không phải chuyên gia trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài
lĩnh vực kế toán, kiểm toán vẫn thể thu thập được đầy đủ kiến thức cần thiết về lĩnh
vực đó để thực hiện cuộc kiểm toán không cần đến chuyên gia. Kiến thức này thể
được thu thập thông qua:
(1) Kinh nghiệm kiểm toán các đơn vị khác việc lập báo cáo tài chính của các đơn
vị khác này yêu cầu phải có chuyên môn trong lĩnh vực riêng biệt đó;
(2) Đào tạo phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực riêng biệt đó. Đào tạo có thể bao
gồm những khóa học chính thức, hoặc những cuộc thảo luận với các nhân chuyên
môn trong lĩnh vực liên quan nhằm mục đích nâng cao khả năng của chính kiểm toán
viên để giải quyết những vấn đề trong lĩnh vực đó. Việc thảo luận nêu trên khác với việc
xin ý kiến vấn của chuyên gia về một trường hợp cụ thể phát sinh trong cuộc kiểm
toán, khi mà chuyên gia được cung cấp mọi thông tin liên quan để có thể tư vấn về vấn đề
cụ thể đó một cách toàn diện (theo hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 220);
(3) Thảo luận với các kiểm toán viên khác đã thực hiện những cuộc kiểm toán tương
tự.
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 620: Sử dụng công việc của chuyên gia (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) đối với việc sử dụng công việc của chuyên gia là cá nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. 02. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng trong trường hợp:
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×