DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chun mc kim toán s 700
Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc đưa ra ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy định hình thức và nội dung của báo
cáo kiểm toán được phát hành như là kết quả công việc kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 và số 706 quy định và hướng dẫn những ảnh
hưởng đến hình thức và nội dung báo cáo kiểm toán khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc trình bày thêm đoạn “Vấn đề
cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán.
03. Chuẩn mực này được áp dụng cho cuộc kiểm toán một bộ báo cáo tài chính đầy đủ
cho mục đích chung. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 quy định và hướng dẫn
những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 805 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm
toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ
thể của một báo cáo tài chính.
04. Chuẩn mực này nhấn mạnh sự nhất quán trong báo cáo kiểm toán. Khi cuộc kiểm
toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, sự nhất quán trong báo cáo
kiểm toán sẽ nâng cao độ tin cậy của báo cáo kiểm toán bằng việc tạo điều kiện nhận diện
rõ ràng hơn các cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Điều này cũng giúp tăng cường sự hiểu biết của người sử dụng báo cáo tài chính và xác
định các tình huống bất thường xảy ra.
05. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán để công bố kết
quả kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải có
các hiểu biết cần thiết về nguyên tắc và thủ tục lập báo cáo kiểm toán theo quy định và
hướng dẫn trong Chuẩn mực này để sử dụng đúng đắn kết quả kiểm toán.
Mục tiêu
06. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán:
(a) Đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra
từ bằng chứng kiểm toán thu thập được;
(b) Trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở
của ý kiến đó.
Giải thích thuật ngữ
1
07. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) Báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung;
(b) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu chung
về thông tin tài chính của số đông người sử dụng. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính có thể là khuôn khổ về trình bày hợp lý hoặc khuôn khổ về tuân thủ.
Thuật ngữ “Khuôn khổ về trình bày hợp lý” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính mà trước hết yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn
khổ đó, và:
(i) Thừa nhận rõ ràng hoặc ngầm ẩn rằng, để đạt được sự trình bày hợp lý của báo cáo
tài chính, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, sau đây gọi tắt là “Ban Giám đốc” có thể
phải thuyết minh nhiều hơn so với các quy định cụ thể của khuôn khổ đó, hoặc;
(ii) Thừa nhận rõ ràng rằng Ban Giám đốc có thể thực hiện khác với một hoặc một số
yêu cầu của khuôn khổ để đạt được mục đích trình bày báo cáo tài chính một cách hợp lý.
Những trường hợp như vậy được coi là cần thiết chỉ trong một số tình huống rất hãn hữu.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh
nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính được xác định là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về
trình bày hợp lý.
Thuật ngữ “Khuôn khổ về tuân thủ” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính mà yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn khổ đó nhưng không
bao gồm việc thừa nhận các điểm (i) hoặc (ii) trên đây (xem đoạn 13(a) Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200).
(c) Ý kiến chấp nhận toàn phần: Là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng
báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (Đoạn 35 – 36 Chuẩn mực này quy định
các mẫu câu được sử dụng để trình bày ý kiến kiểm toán trong trường hợp đơn vị được
kiểm toán áp dụng khuôn khổ về trình bày hợp lý và khuôn khổ về tuân thủ).
08. Thuật ngữ “Báo cáo tài chính” được sử dụng trong Chuẩn mực này có nghĩa là “một
bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung, bao gồm cả các thuyết minh có liên
quan”. Các thuyết minh có liên quan thường bao gồm phần tóm tắt các chính sách kế toán
quan trọng và các thuyết minh khác. Các quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng quyết định hình thức và nội dung của các báo cáo tài
chính, và các bộ phận cấu thành một bộ báo cáo tài chính đầy đủ.
2
09. Thuật ngữ “Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế” được sử dụng
trong chuẩn mực này được hiểu là chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành, và “Chuẩn mực kế toán công
quốc tế” là chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán
Công Quốc tế ban hành.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính
10. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán về việc liệu báo cáo tài chính có được
lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các
khía cạnh trọng yếu hay không (xem đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Đoạn 35 – 36 Chuẩn mực này quy định các mẫu câu được sử dụng để trình bày ý kiến
kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán áp dụng khuôn khổ về trình bày hợp
lý và khuôn khổ về tuân thủ).
11. Để đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải kết luận liệu
kiểm toán viên đã đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Kết luận đó
cần tính đến:
(a) Kết luận của kiểm toán viên về việc liệu đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp hay chưa (theo quy định tại đoạn 26 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
330);
(b) Kết luận của kiểm toán viên về việc liệu những sai sót không được điều chỉnh, khi
xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, có trọng yếu hay không (theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 450);
(c) Những đánh giá được nêu trong các đoạn 12 – 15 Chuẩn mực này.
12. Kiểm toán viên phải đánh giá liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay
không. Khi đánh giá, kiểm toán viên đồng thời phải xem xét các khía cạnh định tính của
công việc kế toán của đơn vị được kiểm toán, kể cả các dấu hiệu về sự thiên lệch trong
xét đoán của Ban Giám đốc (xem hướng dẫn tại đoạn A1 – A3 Chuẩn mực này).
13. Đặc biệt, khi xem xét các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, kiểm toán viên phải đánh giá:
(a) Báo cáo tài chính có thuyết minh đầy đủ các chính sách kế toán quan trọng được lựa
chọn và áp dụng hay không;
(b) Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng có nhất quán với khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng và có thích hợp hay không;
3
(c) Các ước tính kế toán do Ban Giám đốc đưa ra có hợp lý hay không;
(d) Các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính có phù hợp, đáng tin cậy, dễ
hiểu và có thể so sánh được hay không;
(e) Báo cáo tài chính có cung cấp đầy đủ các thuyết minh giúp người sử dụng báo cáo
tài chính hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện trọng yếu đối với các thông
tin được trình bày trong báo cáo tài chính hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A4 Chuẩn
mực này);
(f) Các thuật ngữ được sử dụng trong báo cáo tài chính (kể cả tiêu đề của từng báo
cáo tài chính) có thích hợp hay không.
14. Khi báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, việc đánh giá theo
quy định tại đoạn 12 – 13 Chuẩn mực này còn phải bao gồm đánh giá liệu báo cáo tài
chính có được trình bày hợp lý hay không. Kiểm toán viên phải đánh giá việc này bằng
cách xem xét:
(a) Cách trình bày, cấu trúc và nội dung tổng thể của báo cáo tài chính;
(b) Liệu báo cáo tài chính, bao gồm các thuyết minh liên quan, có phản ánh đầy đủ,
thích hợp các giao dịch và sự kiện làm cơ sở để chứng minh báo cáo tài chính có đạt
được mục tiêu trình bày hợp lý hay không.
15. Kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu báo cáo tài chính có tham chiếu đến hoặc mô
tả đầy đủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A5 – A10 Chuẩn mực này).
Dạng ý kiến kiểm toán
16. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần khi kiểm toán
viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
17. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần trong báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 trong các
trường hợp:
(a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên kết luận rằng báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc
(b) Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa
ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng
yếu.
18. Nếu báo cáo tài chính được lập theo các quy định của khuôn khổ về trình bày hợp lý
không đạt được mục tiêu trình bày hợp lý, kiểm toán viên phải thảo luận vấn đề này với
4
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và, dựa vào các quy định của khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng và cách thức vấn đề được giải quyết, kiểm toán
viên phải quyết định xem liệu có cần đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 hay
không (xem hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực này).
19. Khi báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về tuân thủ, kiểm toán viên không cần
phải đánh giá liệu báo cáo tài chính có được trình bày hợp lý hay không. Tuy nhiên, nếu
trong những trường hợp hãn hữu, kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đó gây
hiểu sai, kiểm toán viên phải thảo luận vấn đề đó với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán và, dựa vào cách thức vấn đề được giải quyết, kiểm toán viên phải quyết định liệu có
cần phải đề cập đến vấn đề này trong báo cáo kiểm toán hay không, và nếu có thì sẽ đề
cập như thế nào (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
Báo cáo kiểm toán
20. Báo cáo kiểm toán phải được lập bằng văn bản (xem hướng dẫn tại đoạn A13 – A14
Chuẩn mực này).
Báo cáo kiểm toán cho các cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam
Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán
21. Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán theo từng năm (số đăng ký
chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). Báo cáo kiểm toán
phải có tiêu đề chỉ rõ đó là Báo cáo kiểm toán độc lập (xem hướng dẫn tại đoạn A15
Chuẩn mực này).
Người nhận báo cáo kiểm toán
22. Báo cáo kiểm toán phải chỉ rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng cuộc kiểm
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A16 Chuẩn mực này).
Mở đầu của báo cáo kiểm toán
23. Mở đầu của báo cáo kiểm toán phải (xem hướng dẫn tại đoạn A17 – A19 Chuẩn mực
này):
(a) Nêu rõ tên đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(b) Nêu rõ rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(c) Nêu rõ tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;
(d) Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết
minh khác;
5
(e) Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu thành bộ
báo cáo tài chính;
(f) Nêu rõ ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
24. Mục này trong báo cáo kiểm toán mô tả trách nhiệm của những người chịu trách
nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể đến “Ban Giám đốc” mà sẽ sử dụng thuật
ngữ thích hợp, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, như Ban quản lý
dự án, Ban Giám hiệu…
25. Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Ban Giám
đốc (hay một thuật ngữ thích hợp khác).”
26. Báo cáo kiểm toán phải mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính, trong đó giải thích thêm rằng Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập
và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng, và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết
để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian
lận hoặc do nhầm lẫn (xem hướng dẫn tại đoạn A20 – A23 Chuẩn mực này).
27. Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý,
phần giải thích về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính trong báo cáo
kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài
chính của Công ty”.
Trách nhiệm của kiểm toán viên
28. Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Kiểm toán
viên”.
29. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo
cáo tài chính dựa trên kết quả cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A24 Chuẩn mực
này).
30. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Báo cáo kiểm toán cũng phải giải thích rằng các chuẩn
mực đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp
lý về việc báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu hay không (xem hướng dẫn tại đoạn
A25 – A26 Chuẩn mực này).
31. Báo cáo kiểm toán phải mô tả về cuộc kiểm toán bằng cách nêu rõ:
(a) Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng
chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính;
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy định hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán được phát hành như là kết quả công việc kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 và số 706 quy định và hướng dẫn những ảnh hưởng đến hình thức và nội dung báo cáo kiểm toán khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán. 03. Chuẩn mực này được áp dụng cho cuộc kiểm toán một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 805 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×