(a) Kiểm toán viên đưa ý kiến kiểm toán ngoại trừ, trái ngược, hoặc từ chối đưa ra ý
kiến, theo yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán cụ thể (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 705); hoặc
(b) Ban Giám đốc phải trình bày các thuyết minh trong báo cáo tài chính theo yêu
cầu của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
A4. Phụ lục 03 của Chuẩn mực này cung cấp ví dụ minh họa về đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ.
Đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực này)
Các trường hợp có thể cần trình bày đoạn “Vấn đề khác”
“Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán
A5. Trong rất ít trường hợp, do sự áp đặt của Ban Giám đốc làm giới hạn phạm vi
kiểm toán dẫn đến việc kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp và điều này có thể có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính nhưng kiểm
toán viên không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán (xem đoạn 13(b)(ii) Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 705 về tình huống này). Khi đó, ngoài việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm
toán theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, kiểm toán
viên có thể thấy cần phải trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán để giải
thích lý do của việc kiểm toán viên không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán.
“Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về trách nhiệm của kiểm toán
viên hoặc về báo cáo kiểm toán
A6. Pháp luật và các quy định có thể yêu cầu hoặc cho phép kiểm toán viên trình bày
chi tiết về các vấn đề để giải thích thêm về trách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính hoặc về báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm toán viên có
thể sử dụng tiêu đề phụ để mô tả nội dung của đoạn “Vấn đề khác”.
A7. Đoạn “Vấn đề khác” không được sử dụng để trình bày về các trách nhiệm báo
cáo khác trong trường hợp kiểm toán viên có các trách nhiệm báo cáo khác ngoài trách
nhiệm đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (xem “Các trách nhiệm báo cáo khác” quy định tại đoạn 38 – 39 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 700), hoặc khi kiểm toán viên được yêu cầu phải thực hiện
và báo cáo về các thủ tục bổ sung cụ thể, hay phải đưa ra ý kiến về các vấn đề cụ thể.
Báo cáo kiểm toán về hai báo cáo tài chính trở lên
A8. Một đơn vị có thể lập và trình bày một báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung (ví dụ, theo chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán (doanh nghiệp)Việt Nam) và một báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích chung khác (ví dụ, theo chuẩn mực lập và trình bày
báo cáo tài chính quốc tế). Đơn vị có thể yêu cầu kiểm toán viên kiểm toán cả hai bộ báo
cáo tài chính này. Nếu kiểm toán viên xác định rằng các khuôn khổ về lập và trình bày
các báo cáo tài chính đó là có thể chấp nhận được thì kiểm toán viên có thể trình bày
đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ đơn vị đã lập một báo cáo
4