DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
Chun mc kim toán s 810
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi “kiểm toán viên”) liên quan tới việc đưa
ra ý kiến về báo o tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được
kiểm toán viên đó kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
02. Kiểm toán viên doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện hợp đồng và đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính tóm tắt.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải
những hiểu biết cần thiết về các quy địnhhướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin trong báo cáo tài chính tóm tắt đã được kiểm toán viên đưa
ra ý kiến.
Mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán:
(a) Xác định tính hợp khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về o cáo tài
chính tóm tắt;
(b) Trong trường hợp ký kết hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt:
(i) Đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt, trên cơ sở đánh giá các kết luận đã rút ra từ
những bằng chứng được thu thập;
(ii) Trình bày ý kiến một cách rõ ràng bằng văn bản, đồng thời trình bày cơ sở cho ý kiến
đó.
Giải thích thuật ngữ
04. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) Tiêu thức áp dụng: tiêu thức được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán áp
dụng để lập trình bày o cáo tài chính tóm tắt (xem thêm đoạn 06(a) A3 A7
Chuẩn mực này);
(b) Báo cáo tài chính (đầy đủ) được kiểm toán: bộ o cáo tài chính đầy đủ đã
được kiểm toán viên kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam báo cáo tài
chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) này (xem đoạn 13(f) Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 giải thích thuật ngữ “Báo cáo tài chính”);
(c) Báo o i chính tóm tắt: các thông tin tài chính quá khứ được trích từ báo
cáo tài chính (đầy đủ) nhưng ít thông tin chi tiết hơn so với báo cáo tài chính (đầy
đủ) và vẫn được trình bày theo cấu trúc nhất quán với báo cáo tài chính (đầy đủ), thể hiện
các nguồn lực hoặc nghĩa vụ kinh tế của đơn vị tại cùng một thời điểm hoặc trong cùng
1
một thời kỳ (xem đoạn 13(f) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Các nước khác
thể sử dụng các thuật ngữ khác đ tả thông tin tài chính quá khứ.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
05. Kiểm toán viên chỉ được chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài
chính tóm tắt theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này khi đã thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính (đầy đủ) báo cáo tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài
chính (đầy đủ) này (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
06. Trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt, kiểm
toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này):
(a) Xác định xem các tiêu thức áp dụng thể chấp nhận được hay không (xem hướng
dẫn tại đoạn A3 – A7 Chuẩn mực này);
(b) Yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cam kết về việc Ban Giám đốc hiểu
thừa nhận các trách nhiệm của mình đối với việc:
(i) Lập và trình bày báo cáo tài chính tóm tắt theo các tiêu thức áp dụng;
(ii) Đảm bảo báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán được cung cấp dễ dàng cho
người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt không khó khăn, cản trở nào. Trường hợp
pháp luật các quy định quy định báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán
không nhất thiết phải cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt có quy
định các tiêu thức cho việc lập báo cáo tài chính tóm tắt thì trong báo cáo tài chính tóm
tắt phải trình bày rõ các quy định này;
(iii) Đính kèm báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt vào tài liệu
báo cáo tài chính tóm tắt chỉ ra rằng kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính tóm tắt đó;
(c) Thỏa thuận với Ban Giám đốc về dạng ý kiến của kiểm toán viên đối với báo cáo tài
chính tóm tắt (xem quy định tại đoạn 09 – 11 Chuẩn mực này).
07. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng các tiêu thức áp dụng không phù hợp hoặc
không thể có được cam kết của Ban Giám đốc theo quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực
này, kiểm toán viên không được chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo i
chính tóm tắt, trừ khi theo yêu cầu của pháp luật các quy định. Hợp đồng dịch vụ báo
cáo về báo cáo tài chính tóm tắt thực hiện theo yêu cầu của pháp luật và các quy định như
vậy không được coi tuân thủ Chuẩn mực này. Khi đó, báo cáo của kiểm toán viên về
báo cáo tài chính tóm tắt không được chỉ ra rằng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm
tắt đã được thực hiện tuân thủ theo Chuẩn mực này. Trong điều khoản của hợp đồng dịch
vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt, kiểm toán viên phải ghi những dẫn chiếu phù
hợp về thực trạng này. Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải xác định ảnh hưởng có thể có
đối với hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính (đầy đủ) mà báo cáo tài chính tóm tắt được
trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) này.
Nội dung các thủ tục
2
08. Để làm sở đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt, kiểm toán viên phải thực
hiện các thủ tục sau và bất kỳ thủ tục nào khác mà kiểm toán viên thấy cần thiết:
(a) Đánh giá xem liệu báo cáo tài chính tóm tắt trình bày thỏa đáng nội dung các
thông tin tóm tắt xác định bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán hay
không;
(b) Khi báo cáo tài chính tóm tắt không được đính kèm với báo cáo tài chính (đầy
đủ) đã được kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá xem báo cáo i chính tóm tắt
trình bày rõ:
(i) nhân hoặc nguồn nào thể cung cấp báo cáo i chính (đầy đủ) đã được kiểm
toán; hoặc
(ii) Pháp luật các quy định quy định về việc không nhất thiết phải cung cấp o
cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt
quy định các tiêu thức cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính tóm tắt;
(c) Đánh giá xem báo cáo tài chính tóm tắt công bố thỏa đáng các tiêu thức áp dụng
hay không;
(d) So sánh báo cáo tài chính tóm tắt với các thông tin liên quan trong báo cáo tài
chính (đầy đủ) đã được kiểm toán để xác định xem báo cáo tài chính tóm tắt phù hợp
hoặc thể được tính toán lại từ các thông tin liên quan trong báo cáo tài chính (đầy
đủ) đã được kiểm toán hay không;
(e) Đánh giá xem báo cáo tài chính tóm tắt được lập trình bày dựa trên các tiêu
thức áp dụng hay không;
(f) Xét từ mục đích lập báo cáo tài chính tóm tắt, đánh giá xem o cáo tài chính tóm
tắt đủ các thông tin cần thiết được trình bày tổng hợp mức độ thích hợp để tránh
dẫn đến hiểu lầm trong các trường hợp cụ thể hay không;
(g) Đánh giá xem bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán có được cung cấp dễ
dàng cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt không những cản trở nào hay
không, trừ khi pháp luật các quy định quy định bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã
được kiểm toán không nhất thiết phải cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm
tắt và có quy định các tiêu thức cho việc lập báo cáo tài chính tóm tắt (xem hướng dẫn tại
đoạn A8 Chuẩn mực này).
Dạng ý kiến của kiểm toán viên
09. Khi kiểm toán viên kết luận rằng ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính
tóm tắt phù hợp, trừ khi pháp luật các quy định yêu cầu khác, ý kiến của kiểm
toán viên phải sử dụng mẫu câu sau (xem hướng dẫn tại đoạn A9 Chuẩn mực này):
“Báo cáo tài chính tóm tắt đã phản ánh nhất quán, trên các khía cạnh trọng yếu, với báo
cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán, phù hợp với [tiêu thức áp dụng]” (xem hướng
dẫn tại đoạn A3 – A7 Chuẩn mực này).
10. Nếu pháp luậtcác quy định yêu cầu mẫu ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tài chính tóm tắt khác với quy định tại đoạn 09 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải:
3
(a) Áp dụng các thủ tục theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực này các thủ tục cần
thiết khác để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến theo mẫu pháp luật các quy
định yêu cầu;
(b) Đánh giá xem người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt thể hiểu lầm ý kiến của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt hay không và, nếu vậy, liệu cần trình bày
thêm các giải thích bổ sung trong báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt
để hạn chế những hiểu lầm có thể xảy ra hay không.
11. Trong trường hợp tại đoạn 10(b) Chuẩn mực này, nếu kiểm toán viên kết luận
rằng các giải thích bổ sung trong báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt
không thể giúp hạn chế những hiểu lầm thể xảy ra, kiểm toán viên không được chấp
nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt, trừ khi theo yêu cầu của
pháp luật các quy định. Hợp đồng dịch vụ o cáo về báo cáo tài chính tóm tắt thực
hiện theo yêu cầu của pháp luật các quy định như vậy không được coi tuân thủ
Chuẩn mực này. Khi đó, báo cáo của kiểm toán viên vềo cáo tài chính tóm tắt không
được chỉ ra rằng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt đã được thực hiện tuân thủ
theo Chuẩn mực này.
Lịch trình công việc các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính (đầy đủ)
12. Báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt có thể được lập sau ngày
lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ). Trong trường hợp đó, báo cáo của
kiểm toán viên vềo cáo tài chính tóm tắt phải chỉ ra rằng báo cáoi chính tóm tắt
báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán không phản ánh ảnh hưởng của các sự kiện
phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) các sự kiện đó
có thể cần phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trên báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này).
13. Kiểm toán viên có thể nhận thấy các sự kiện đã tại ngày lập báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính (đầy đủ) cần phải xem xét thêm mà kiểm toán viên chưa phát hiện ra
trước đó. Trong trường hợp này, kiểm toán viên không được phát hành báo cáo về báo
cáo tài chính tóm tắt cho đến khi kết thúc việc thực hiện các lưu ý liên quan đến báo cáo
tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 560.
Báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt
Các yếu tố của báo cáo của kiểm toán viên
14. Báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt phải bao gồm những yếu
tố sau (xem hướng dẫn tại đoạn A15; đoạn 17 – 18 Chuẩn mực này quy định thêm những
yếu tố bổ sung trong báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt, được áp
dụng trong trường hợp báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) ý kiến kiểm
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần):
(a) Tiêu đề báo cáo chỉ đây báo cáo của kiểm toán viên độc lập (xem hướng dẫn
tại đoạn A11 Chuẩn mực này);
(b) Người nhận báo cáo (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này);
4
(c) Đoạn mở đầu của báo cáo phải:
(i) Xác định báo cáo tài chính tóm tắt kiểm toán viên đưa ra ý kiến, kể cả tiêu đề
của mỗi báo cáo trong báo cáo tài chính tóm tắt (xem hướng dẫn tại đoạn A13 Chuẩn
mực này);
(ii) Xác định báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán;
(iii) Tham chiếu tới báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ), ngày lập báo cáo
kiểm toán đó ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính (đầy
đủ) đã được kiểm toán (đoạn 17 18 Chuẩn mực này quy định trong trường hợp ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) không phải ý kiến dạng chấp nhận toàn phần
thì cần phải trình bày thêm các nội dung khác ngoài các quy định của đoạn này);
(iv) Chỉ ra rằng báo cáo tài chính tóm tắt báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm
toán không phản ánh ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính (đầy đủ), nếu ngày lập báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài
chính tóm tắt diễn ra sau ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ);
(v) Chỉ ra rằng báo cáo tài chính tóm tắt không bao gồm tất cả các thuyết minh theo quy
định của khuôn khổ về lập trình bày báo cáo i chính được áp dụng cho báo cáo i
chính (đầy đủ), không thể đọc báo cáo tài chính tóm tắt để thay thế cho báo cáo tài
chính (đầy đủ) đã được kiểm toán;
(d) tả trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo tài
chính tóm tắt, trong đó giải thích thêm rằng Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập trình
bày báo cáo tài chính tóm tắt theo các tiêu thức áp dụng;
(e) Chỉ ra rằng trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm
tắt dựa trên các thủ tục theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán này;
(f) Một đoạn trình bày ý kiến của kiểm toán viên (xem đoạn 09 11 Chuẩn mực
này);
(g) Chữ ký, họ tên, số Giấy chứng nhận đănghành nghề kiểm toán của kiểm toán
viên hành nghề được giao phụ trách hợp đồng dịch vụ của thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ. Trên chữ của thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo;
(h) Ngày lập báo cáo (xem thêm quy định tại đoạn 16 Chuẩn mực này);
(i) Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.
15. Nếu người nhận báo cáo tài chính tóm tắt khác với người nhận báo cáo kiểm toán
về bộ báo cáo tài chính (đầy đủ), kiểm toán viên phải đánh giá tính phù hợp của các đối
tượng nhận báo cáo (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
16. Ngày lập báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt không được
trước:
(a) Ngày kiểm toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làmn cứ
đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt, kể cả bằng chứng về việc báo cáo tài chính
5
tóm tắt đã được lập các cấp thẩm quyền đã c nhận rằng họ chịu trách nhiệm về
báo cáo tài chính tóm tắt (xem hướng dẫn tại đoạn A14 Chuẩn mực này);
(b) Ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ).
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) có ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
dạng chấp nhận toàn phần; đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc có đoạn “Vấn đề
khác” (xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này)
17. Khi báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) ý kiến kiểm toán ngoại
trừ; có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc có đoạn “Vấn đề khác” nhưng kiểm toán viên
xác định rằng báo cáo tài chính tóm tắt nhất quán, trên các khía cạnh trọng yếu, hoặc
được trích hợp từ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán, phù hợp với các tiêu
thức áp dụng, thì ngoài các yếu tố quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực này, báo cáo của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt phải:
(a) Chỉ ra rằng báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) ý kiến kiểm toán
ngoại trừ; có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc có đoạn “Vấn đề khác”;
(b) Mô tả:
(i) sở để đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính (đầy đủ) ý
kiến ngoại trừ đó; hoặc đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ);
(ii) Ảnh hưởng của vấn đề trên đến báo cáo tài chính tóm tắt, nếu có.
18. Khi báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) ý kiến kiểm toán trái
ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến, thì ngoài các yếu tố quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực
này, báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt phải:
(a) Chỉ ra rằng báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) có ý kiến kiểm toán trái
ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến;
(b) Mô tả cơ sở cho ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến;
(c) Chỉ ra rằng do ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý
kiến, kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến (từ chối đưa ra ý kiến) về báo cáo tài chính
tóm tắt.
Ý kiến trái ngược về báo cáo tài chính tóm tắt
19. Nếu báo cáo tài chính tóm tắt không nhất quán, trên các khía cạnh trọng yếu,
không được trích phù hợp từ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán, theo các tiêu
thức áp dụng và Ban Giám đốc đơn vị không đồng ý thực hiện các điều chỉnh cần thiết thì
kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến trái ngược về báo cáo tài chính tóm tắt (xem hướng dẫn
tại đoạn A15 Chuẩn mực này).
Hạn chế đối với việc cung cấp, sử dụng hoặc cảnh báo người đọc báo cáo về cơ sở kế
toán
20. Khi báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) bị hạn chế trong việc cung
cấp, sử dụng, hoặc báo cáo kiểm toán đó cảnh o người đọc rằng báo cáo tài
chính (đầy đủ) đã được kiểm toán được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt thì trong báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính
tóm tắt, kiểm toán viên phải nêu rõ hạn chế hoặc cảnh báo tương tự.
Thông tin so sánh
21. Nếu báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán có thông tin so sánh nhưng báo
cáo tài chính tóm tắt lại không thông tin so sánh thì kiểm toán viên phải xác định xem
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) I/ QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi áp dụng 01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán viên đó kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện hợp đồng và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ liên quan đến các thông tin trong báo cáo tài chính tóm tắt đã được kiểm toán viên đưa ra ý kiến.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×