DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực TSCĐ hữu hình
CHUẨN MỰC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này quy định hướng dẫn các nguyên tắc phương
pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định
khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu
hình.
03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định ghi nhận giá
trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì
các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn
mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá
cả, trừ khi quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định
của Nhà nước.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
Nguyên giá: toàn bộ các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để được TSCĐ hữu
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cáchhệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ
(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: thời gian TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho
sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: giá trị tài sản thể được trao đổi giữa các bên đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) skhấu hao luỹ kế của
tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản,
bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH
06. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
1
Các tài sản được ghi nhận TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
07. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc;
(b) Máy móc, thiết bị;
(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
(f) TSCĐ hữu hình khác.
08. TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vậy, việc xác định một
tài sản được ghi nhận TSCĐ hữu hình hay một khoản chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ sẽ ảnh hưởng đáng kể đếno cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
09. Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a đoạn 06) của mỗi TSCĐ hữu
hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu phải
chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ
môi trường mặc không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng
chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ
các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận TSCĐ hữu hình nếu
nguyên giá của chúng các tài sản liên quan không vượt quá tổng giá trị thể thu
hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể
phải lắp đặt các thiết bị thực hiện quy trình chứa bảo quản hóa chất mới để tuân
thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất lưu trữ hóa chất độc. Các tài
sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán TSCĐ hữu hình nếu không chúng
doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của mình.
10. Tiêu chuẩn thứ hai (quy định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình
thường đã được thỏa mãn nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao
đổi, hoặc tự xây dựng.
11. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp thể hợp nhất
các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng thiết bị phụ trợ thường
được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ
yếu các thiết bị bảo trì được xác định TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính
thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng thiết bị bảo trì chỉ được
dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình việc sử dụng chúng không thường xuyên thì
chúng được hạch toán TSCĐ hữu hình riêng biệt được khấu hao trong thời gian ít
hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
2
12. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận
cấu thành của hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này
được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau,
hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định
khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ các phương pháp khấu hao khác nhau. dụ,
một thân máy bay và động cơ củacần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng
biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
13. TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ HỮU HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG HỢP
TSCĐ hữu hình mua sắm
14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu; Chi phí
lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí
chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá giá quyết toán công trình đầu xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
15. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt ghi nhận TSCĐ
hình.
16. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán giá mua trả ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
17. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và
đưa TSCĐ o trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
18. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế giá thành thực tế của TSCĐ
tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá chi phí sản
xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính
vào nguyên giá của các i sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong
quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
19. Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
3
20. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
21. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự i sản công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh
giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi. dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như
trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các s dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình
khác.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
22. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
23. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
24. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban
đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất
ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so
với trước.
25. Chi phí về sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc
duy trì khả ng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
26. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn
cứ vào từng trường hợp cụ thể khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị
còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí
phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá
TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị thể thu hồi từ tài sản đó.
Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải
bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa
các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. dụ khi mua
một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng thì chi phí sữa chữa
ngôi nhà được tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó thể thu hồi được từ việc
sử dụng ngôi nhà trong tương lai.
4
27. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu
chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà
thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các
khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán
thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hoà khi được thay thế sẽ được ghi giảm.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
28. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được c định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được
đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu
hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
KHẤU HAO
29. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh tế tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài
sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển
khai một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ hình (theo quy định của
chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
30. Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng
cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự
hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối vớii sản đó. Mức độ sử dụng được
đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
(b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản,
như: Số ca làm việc, việc sửa chữa bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng
như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
(c) Hao mònhình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do
sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
(d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài
sản thuê tài chính.
31. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu
dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản tài sản
của doanh nghiệp thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời
gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của
một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản
cùng loại.
32. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
5
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số giảm
dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước
tính tài sản thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng
cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi sự thay đổi trong
cách thức sử dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu
hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH
33. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem t lại theo định kỳ,
thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
34. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn thời gian sử dụng hữu
ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích tỷ lệ khấu hao
cho năm hiện hành các năm tiếp theo được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
dụ: Thời gian sử dụng hữu ích thể được kéoi thêm do việc cải thiện trạng thái của
tài sản vượt trên trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của nó, hoặc các thay đổi về kỹ thuật hay
thay đổi nhu cầu về sản phẩm do một máy móc sản xuất ra thể làm giảm thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
35. Chế độ sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ hữu hình thể kéo dài thời gian sử dụng hữu
ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không
được thay đổi mức khấu hao của tài sản.
XEM XÉT LẠI PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
36. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là
cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao mức khấu hao tính
cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.
NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH
37. TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
38. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
39. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình
về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông
tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
6
thông tin tài liệu
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×