DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuyên đề tốt nghiệp: Hệ thống thoát nước tại TP Hà Nội và hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của dự án thoát nước
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường hiện nay đang vấn đề nóng bỏng của toàn cầu, mọi quốc
gia phát triển hay đang phát triển thì các vấn đề môi trường hiện nay
đang làm đau đầu họ. Sự ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và những
sự cố môi trường diễn ra ngày càng mức độ cao đang đặt con người trước
những sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. đặc biệt là ở những nước đang phát
triển nơi nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con người nhu cầu phát triển
của hội xung đột mãnh mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên môi
trường.
Nước ta hiện nay vấn đề môi trường trở lên rất cấp bách được đặt
lên hàng đầu, đặc biệt các thành phố lớn nơi tập trung nhiều nhà máy,
nhiều khu công nghiệp, nhiều bệnh viện mật độ dân số rất cao vậy
hàng ngày thành phố phải chịu một khối lượng rác thải và nước thải từ các hộ
gia đình các sở này rất lớn. Do đó tình trạng ô nhiễm môi trường
các thành phố ngày càng trở lên trầm trọng, đặc biệt là nguồn nước bị ô nhiễm
gây hậu quả rất nghiêm trọng cho phát triển kinh tế hội môi trường
nước nguồn tài nguyên rất quý giá vai trò và tầm quan trọng đối với
mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội như:
-Nước yếu tố hàng đầu không thể thiếu không thể thay thế được
trong sinh hoạt hàng ngày của con người. Sự sống của con người của các
loài động, thực vật trên trái đất phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nước.
-Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nước đóng vai trò
quyết định đối với sự tồn tại phát triển của cây trồng, vật nuôi. Điều này
càng đặc biệt ý nghĩa đối với một đất nước nền nông nghiệp phát triển
và nguồn lợi thuỷ sản phong phú như Việt Nam
-Trong sản xuất công nghiệp, nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối
với các ngành giao thông vận tải thuỷ, thuỷ điện, sản xuất, chế biến thực
Nghiêm Xuân Nam
1
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, nước giải khát. Ngoài ra nước yếu tố không thể thiếu trong sản xuất
giấy, vải, sợi và một số ngành công nghiệp khác…
-Nước vai trò quan trọng trong việc phục vụ các nhu cầu nghỉ ngơi,
chữa bệnh du lịch. Tài nguyên nước cùng với các yếu tố môi trường khác
như cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh… là điều kiện cho phát triển
ngành kinh tế du lịch, dịch vụ.
-Một số vùng kinh tế ngập nước nơi trú của các loài động, thực
vật đặc hữu, trong đó có nhiều loài quý hiếm được pháp luật bảo vệ…
Vì vậy nếu như môi trường nước bị ô nhiễm nó sẽ phá vỡ trạng thái cân
bằng tự nhiên của môi trường.
Thành phố Nội của chúng ta thủ đô, trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa hội. Trong những năm gần đây Nội tốc độ phát triển rất
nhanh cùng với là các vấn đề môi trường cũng luôn phát sinh theo, lượng
rác thải ngày càng nhiều đổ bừa bãi ra hệ thống thoát nước làm cho hệ thống
thoát nước đã yếu và thiếu lại càng yếu kém hơn trong việc thoát nước.
Trước những vấn đề đặt ra như vậy việc cải tạo hệ thống thoát nước
quản môi trường nước thành phố Nội càng trở lên cấp thiết nhằm
khắc phục tình trạng úng ngập và cải thiện môi trường, cảnh quan, thiên nhiên
của Hà Nội góp phần vào phát triển bền vững của đất nước.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung
Chương II: Hiện trạng hệ thống thoát nước của thành phố Hà Nội
Chương III: hiệu quả kinh tế - hội môi trường của dự án thoát
nước.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo của
các thầy giáo, giáo trong khoa đặc biệt sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy Trọng Hoa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, giáo trong
Nghiêm Xuân Nam
2
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa Kinh tế – Quản lý Môi trường và một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
thầy Trọng Hoa đã tận tình hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề một
cách hoàn chỉnh.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Phát triển bền vững:
sự thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm ảnh hưởng
đến sự thoả mãn nhu cầu của thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững trước hết là sự phát triển với sự cân đối hài hoà trên
cả ba phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường.
Môi trường bao gồm các yếu t tự nhiên yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên.
1.2. Đánh giá tác động môi trường:
Là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của
các dự án quy hoạch phát triển kinh tế, hội của các sở sản xuất kinh
doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế văn hoá xã hội an ninh quốc
phòng các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp, về bảo vệ môi
trường.
1.3. Mối quan hệ giữa dân số và môi trường.
Dân người tác động trực tiếp tới môi trường, chính con người
người thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thải ra các chất thải gây ô
nhiễm môi trường, chính ý thức của con người nếu được nâng cao sẽ góp
phần bảo vệ môi trường vì vậy ở khu vực nào dân số càng đông nếu không
biện pháp quản chặt chẽ trình độ nhận thức của người dân không được
nâng cao thì nơi đó tình trạng ô nhiễm môi trường rất dễ sảy ra.
1.4. Ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường
Nghiêm Xuân Nam
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ô nhiễm môi trường sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường
Suy tái môi trường sự thay đổi chất lượng số lượng của thành
phần môi trường gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người thiên
nhiên.
Sự cố môi trường các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái
môi trường nghiêm trọng như: lũ lụt, gió bão, hạn hán….
II/ CƠ SỞ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC.
2.1. Quản lý môi trường và bản chất của quản lý môi trường.
2.1.1. Quản lý môi trường:
Quản môi trường bằng mọi biện pháp thích hợp, tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà các mối quan hệ giữa
phát triển môi trường, sao cho vừa thoả mãn nhu cầu của con người vừa
đảm bảo được chất lượng của môi trường không quá khả năng chịu đựng
của hành tinh chóng ta.
2.1.2. Bản chất của quản lý môi trường.
Xét về bản chất kinh tế hội, quản môi trường các hoạt động
chủ quan của chủ thể quản mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho
hệ thống môi trường tồn tại hoạt động phát triển lâu dài, cân bằng ổn
định lợi ích của nhân, cộng đồng, địa phương, vùng, quốc gia, khu vưc,
quốc tế. Mục tiêu của hệ thống môi trường do chủ thể quản môi trường
đảm nhận. Họ chủ sở hữu của hệ thống môi trường người nắm giữ
quyền lực của hệ thống môi trường. Nói một cách khác, bản chất của quản
môi trường tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống môi trường.
2.2.Các công cụ quản lý môi trường
2.2.1. Công cụ pháp lý:
Nghiêm Xuân Nam
4
Chuyên đề tốt nghiệp
*. Các tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi
trường được pháp lý xác nhận để giới hạn ô nhiễm.
Các tiêu chuẩn thải nước các trị số trung bình hay tối đa của các
nồng độ hay số lượng chất ô nhiễmthể được phép thải vào các vùng nước:
chúng phải được thực hiện bởi một nguồn riêng lẻ, tại điểm đổ thải. Những
giới hạn thể được áp dụng cho toàn bộ công xưởng hay cho mỗi cống xả
thải từ nhà máy ra, các tiêu chuẩn xả thải đặc biệt thể được đặt ra cho các
ngành công nghiệp riêng biệt. Trong một trường hợp sự phân biệt giữa
các tiêu chuẩn thể áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp các tiêu
chuẩn cụ thể áp dụng cho các ngành công nghiệp riêng biệt. Các tiêu chuẩn
khác nhau còng thể được áp đụng cho các nhà máy mới các nhà máy
hiện có. Các tiêu chuẩn cũng thể quy định các biện pháp để thực hiện các
mục tiêu môi trường cụ thể. Nói chung, các tiêu chuẩn chất lượng môi trường
các tiêu chuẩn xả thải các thành phần bổ sung của hệ thống pháp để
kiểm soát ô nhiễm.
Các tiêu chuẩn xả thải nước nói chung cung cấp một phương tiện trực
tiếp có thể quản lý để kiểm soát ô nhiễm với một mức dự đoán hợp lý về chất
lượng nước mặt. Do vậy, xây dựng các tiêu chuẩn xả thải nước thích hợp
lẽ sẽ phương cách tốt nhất để kiểm soát ô nhiễm nước. Tuy nhiên, với loại
tiêu chuẩn này, có một số điểm yếu sau:
Thực chất, các tiêu chuẩn xả thải nước thống nhất không lưu ý tới các
yêu cầu về chất lượng nước của các nguồn địa phương chúng có thể cung cấp
sự bảo vệ quá mức đối với một vài đoạn sông, nhưng lại bảo vệ không đủ
mức đối với các đoạn khác. nơi nào nhiều người xả thải nước bẩn, việc
thực hiện tiêu chuẩn chất lượng ớc, thông qua sự điều chỉnh độc lập các
nguồn xả thải khác nhau không thể được. Thay vào đó, chính phủ cần phải
kết hợp các tiêu chuẩn xả thải nước khác nhau để thể thực hiện được các
Nghiêm Xuân Nam
5
Chuyên đề tốt nghiệp
mục đích mong muốn trong các vùng nước tiếp nhận. Hơn nữa việc buộc thực
thi thường được tiến hành bởi các thanh tra viên của chính phủ bằng cách
kiểm tra tại chỗ, áp đặt các khoản phạt đối với những người vi phạm.
những người vi phạm lại thích trì hoạn việc tuân theo tiêu chuẩn lôi kéo
chính phủ vào những cuộc đấu tranh pháp kéo dài, một bất lợi khác của
phương cách này là nó đòi hỏi chi phí hành chính và thực thi lớn.
*Các loại giấy phép
Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại uỷ quyền
khác một công cụ quan trọng khác để kiểm soát ô nhiễm. Các loại giấy
phép chung thường được gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng nước hay
không khí thể còn phải thoả mãn những điều kiện cụ thể như phù hợp
với quy phạm thực hành, lùa chọn địa điểm thích hợp để giảm tới mức tối
thiểu những ảnh hưởng kinh tế và môi trường
Một lợi thế chính của các loại giấy phép chúng thể tạo điều kiện
cụ thể cho việc thực thi các trương trình môi trường bằng cách ghi vào văn
bản tất cả những nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm của sở đó. Những lợi thế
khác là có thể rút hoặc tạm treo các giấy phép, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân hay các lợi ích hội khác thường yêu cầu phải trả lệ phí để
trang trải các chi phí cho trương trình kiểm soát ô nhiễm.
*Công tác kiểm soát việc sử đất và nước
Kiểm soát việc sử dụng đất công cụ chủ yếu của chính quyền địa
phương, được áp dụng để bảo vệ môi trường. Khoanh vùng thể định nghĩa
sự phân chia lãnh thổ hay mét khu vực hành chính khác thành quận huyện
những quy định về việc được phép sử dụng đất, chiều cao, quy mô của các
toà nhà hay các cấu trúc khác trong các quận, huyện đó. Do vậy, khoanh vùng
thể ngăn ngõa việc bố trí các ngành công nghiệp gây ô nhiễm tại các địa
điểm không thích hợp làm ảnh hưởng tới địa phương, hoặc thể kiểm soát
được mật độ phát triển của các khu vực cụ thể.
Nghiêm Xuân Nam
6
thông tin tài liệu
Dân cư là người tác động trực tiếp tới môi trường, chính con người là người thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thải ra các chất thải gây ô nhiễm môi trường, và chính ý thức của con người nếu được nâng cao sẽ góp phần bảo vệ môi trường vì vậy ở khu vực nào dân số càng đông nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ và trình độ nhận thức của người dân không được nâng cao thì nơi đó tình trạng ô nhiễm môi trường rất dễ sảy ra.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×