DANH MỤC TÀI LIỆU
Cơ sở của vấn đề sử dụng nguồn năng lượng của động cơ phụ cung cấp cho thiết bị đẩy trên tàu cá và giải pháp sử dụng nguồn năng lượng động cơ phụ cung cấp cho thiết bị đẩy khi động cơ chính gặp sự cố.
LUẬN VĂN
Nghiên cu đề xut gii pháp t ng cp
năng lượng cho thiết b đẩy t máy ph trên
tàu cá c nh
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam có b biển dài trên 3200km. Với vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn
1.000.000km2 và gần 3000 đảo lớn nh. T hàng nghìn năm qua, các thế h người
Việt Nam đã vươn ra biển để khai thác tài nguyên phong phú trên vùng biển Đông.
Hơn bao gi hết, trong giai đoạn công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước toàn b
vùng biển và đảo thuộc ch quyền thiêng liêng của chúng ta trên biển Đông đã và
đang được chính ph đầu tư để khai thác, s dụng ngày càng hiệu qu hơn những tài
nguyên quí giá này.
Mặcnghnước ta đã có t lâu đời nhưng vẫn còn rất non yếu so với s
phát triển ngh của các nước trên thế giới. Tàu nước ta ch yếu các tàu
c nh, có phạm vi hoạt động hẹp, trang thiết b thô sơ, điều kiện đóng lắp đơn
chiếc th công, ch yếu dựa trên kinh nghiệm dân gian, khai thác đơn l. Máy
chính được lắp đặt trên tàu công suất không lớn, rất đa dạng v chủng loại. Hầu
hết các động cơ thủy do nước ngoài chế tạo, nhưng thông dụng nhất máy thủy do
Nhật Bản chế tạo, trong đó máy của hãng Yanmar chiếm đa s.
Chính vì điều kiện đóng lắp th công, họat động khai thác đơn l, người s
dụng máy chưa trình độ tay ngh cao… n thường hay gặp s c khi khai thác
trên biển. Đây vn đề đòi hỏi chúng ta phải những biện pháp hữu hiệu nhm
khắc phục đến mức thấp nhất thiệt hại v người và tài sản của ngư dân.
Để góp phần giải quyết vn đề trên, tôi được nhà trường giao cho thực hiện
đề tài tốt nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp tự ứng cấp năng lượng cho thiết
bị đẩy từ máy phụ trên tàu cỡ nhỏ.
Nội dung đề tài bao gồm các phần sau:
- Chương 1: Đặt vấn đề.
- Chương 2: Cơ s của vấn đề s dụng nguồn năng lượng của động cơ ph
cung cấp cho thiết b đẩy trên tàu cá.
- Chương 3: Giải pháp s dụng nguồn năng lượng động cơ ph cung cấp cho
thiết b đẩy khi động cơ chính gặp s c.
- Thảo luận
- 2 -
chưa làm quen nhiều với công tác nghiên cứu khoa học nên tôi rất b ng
và gặp nhiu khó khăn, đặc biệt là kinh nghiệm chưa có, ngun tài liệu b hạn
chế,… nên không tránh khỏi nhng khiếm khuyết. Kính mong qúi thầy cô và các
bạn góp ý xây dựng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, thầy hướng dẫn
Th.s Nguyễn Đình Long, S Thủy Sản Khánh Hòa, bà con ngư dân cùng các bạn đã
nhit tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường và hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Vĩnh Huyền
- 3 -
Chương I
ĐẶT VN Đ
1.1. Tổng quan về nghề cá nước ta
Theo tính toán của các nhà khoa học thì diện tích biển chiếm khoảng 3/4 diện
tích b mặt trái đất chứa nguồn tài nguyên rất lớn, đặc biệt nguồn li thủy sản.
Do đó việc hướng ra biển để chinh phục đại dương nhằm gii quyết nhu cầu không
ngừng ngày càng tăng của con người v thực phẩm, nguyên liệuđã tr thành mục
tiêu chiến lược của nhiều quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng rất lớn v biển, có diện tích biển thuộc
đặc quyền kinh tế gấp 3 lần diện tích lãnh th trên đất liền, b biển dài khoảng
3.260km, trải suốt t Bắc đến Nam, vi hơn 112 ca sông, lạch trong đó có những
cửa sâu có th xây dựng những cảng lớn. Vùng nội thủy và lãnh hải rộng
226.000km 2vùng biển thuộc đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2với hơn
3.000 đảo lớn nh vi nhiều tiềm năng để phát triển ngành kinh tế biển, nổi bậc
ngành khai thác thủy sản, nguồn lợi thủy sản rất phong phú và đa dạng. Ngành thy
sản nước ta còn thêm các lợi thế là: Lực lượng lao động ngh đông đảo, có
truyền thống ngh nghiệp lâu đời, tinh thần lao động cn cù, chịu khó và kinh
nghim trong khai thác thủy sản,…
Một s ngh khai thác có năng suất cao như:
+ Ngh cá lưới kéo.
+ Ngh cá lưới vây.
+ Ngh cá lưới rê.
+ Ngh câu mực.
+ Ngh câu cá ng
Với nhng lợi thế trên và được s quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây ngành khai thác thủy sản nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng k.
S lượng tàu thuyền ngh cá Việt Nam đã không ngừng tăng lên. (Năm
1990 có 41242 tàu thuyền, lắp máy với tổng công suất 720301CV, đến năm 1996
- 4 -
69453 chiếc vi tổng công suất 1.534.163CV. Hiện nay c nước có khoảng hơn
100 nghìn chiếc với tổng công suất hơn 3,7 triệu CV. Song, nhìn chung trên c nước
s lượng tàu thuyền đánh trang b máy công suất nh, s tàu có công suất t
33CV tr xuống còn chiếm t l nhiều, công c khai thác còn thô sơ, lạc hậu làm
hạn chế kh năng khai thác vùng khơi và cũngnguyên nhân dẫn đến tàu thuyền
tập trung khai thác quá mức nguồn lợi thủy sn ven b dẫn đến nguồn lợi thủy sản
ven b b cạn kiệt.
Theo s liệu thng kê, tàu có công suất t 100CV tr lên chiếm 5%, trong đó
khoảng 1,6% gọi đủ điều kiện để đánh bắt xa b vì đa s tàu thuyền qcũ.
Các mẫu tàu thuyền ngh nước ta hiện nay cũng rất đa dạng, hầu hết tàu thuyn
do nhân dân đóng lắp theo kinh nghim dân gian, không theo thiết kế. So với các
nước trong khu vực thì tàu thuyền ngh cá nước ta còn trình độ thấp.
1.2. Đặc điểmu cá nước ta
1.2.1. Đặc điểm hình dáng, kích thước và vật liệu đóng tàu
1.2.1.1. Đặc điểm hình dáng
a). Hình dáng mũi tàu
Sống mũi có dạng hơi cong, nghiêng v phía trước t (1015 0) so với
phương thẳng đứng, tạo cho tàu có kh năng đè sóng, sóng tốt trong quá trình di
chuyển. Boong mũi được nâng cao, tạo ra sức nổi d tr lớn lợi cho việc chống
lắc tàu, giảm mômen nghiêng dọc do sóng tác động, tăng tính năng ổn định và đảm
bảo cho boong mũi đủ rộng. Mặt cắt ngang phía mũi của tàu có dạng ch V. Do
dạng đường mũi như thế nên phía trên mạn mũi tàu hay b va đập của sóng, ảnh
hưởng đến sức bền v tàu, tuy nhiên lực cản chống lắc dọc là khá lớn.
b) Hình dáng đuôi tàu
Để đảm bảo thuận lợi cho việc b trí chân vịt, người ta nâng vòm đuôi cao
dần theo kh năng uốn của ván. Độ nghiêng dọc của đuôi tàu v phía lái t (250)
so với đường cơ bản, đảm bo cho chân vịt đủ độ chìm nhất định. Tàu thông
thườngmặt cắt ngang phía đuôi dạng ch U, phía đuôi tàu có sng đuôi chạy dọc
theo vòm đi m tăng độ cng vững cho vòm đuôi. Hình ng vòm đuôi như vy
- 5 -
nhằm đảm bảo đủ lực nổi d tr, tạo diện tích khoang lái đủ rộng và th tích khoang
lái đủ lớn để b trí các khoang cha nước ngọt, lương thực và nhiên liệu, đồng thời
nâng cao tính ổn định cho tàu.
Tuy nhiên, do vòm đuôi không được ky chính đỡ nên độ cứng vững giảm. Vì
vậy, khi tàu chạy trên sóng, vòm đuôi tàu b rung động mạnh. Đó chính nguyên
nhân ảnh hưởng đến sức bền vòm đuôi, gây biến dạng thân tàu. Mặc khác, đường
nước phía đuôi béo nên khi tàu chạy vi tốc độ cao, s hướng dòng của dòng nước
phía đuôi đổ vào chân vịt không thuận lợi, gây nên hiện tượng bọt khí, xoáy nước
phía lái làm giảm hiệu suất chân vịt.
c) Hình dáng mặt Boong
Mặt boong có dạng mai rùa đ thoát nước tt, mặt boong thao tác thường
được b trí gia tàu v phía mũi. Cabin có dng hình hộp, mái bằng, được b trí đủ
cao phía trên hầm máy, tạo điu kiện thuận li trong việc điều khiển tàu.
1.2.1.2. Vật liệu đóng tàu
Đa s vật liệu dùng cho tàu nước ta là g. Ngày nay, do nguồn tài nguyên
rừng cạn kiệt, nên s lượng g khai thác b hạn chế. Do đó, nhiều kh năng trong
tương lai chúng ta s s dụng vt liệu Composite, thép để thay thế g trong ngành
đóng tàu cá.
1.2.1.3. Đặc điểm kích thước
Tàu ớc ta đa số thuộc sở hữu tư nhân đóng mới theo kinh nghiệm
dân gian. Do đó, tàu kích thước rất đa dạng. Chúng tùy thuộc vào đặc điểm
từng địa phương, khả năng kinh tế và nghkhai thác. Nhìn chung, tàunước ta có
kích thước khoảng từ (820)m. Theo thống kê năm 2007 ta bảng phân loại tàu
theo chiều dài như sau:
Chiều dài tàu (m) S lượng tàu (chiếc) T l (%)
L < 8m 22.554 22,1%
L = (8 15)m 56.018 55,0%
L = (15 20)m 21.928 21.0%
L > 20m 1.507 11,9%
thông tin tài liệu
Sống mũi có dạng hơi cong, nghiêng về phía trước từ (1015 0 ) so với phương thẳng đứng, tạo cho tàu có khả năng đè sóng, xé sóng tốt trong quá trình di chuyển. Boong mũi được nâng cao, tạo ra sức nổi dự trữ lớn có lợi cho việc chống lắc tàu, giảm mômen nghiêng dọc do sóng tác động, tăng tính năng ổn định và đảm bảo cho boong mũi đủ rộng. Mặt cắt ngang phía mũi của tàu có dạng chữ V. Do dạng đường mũi như thế nên phía trên mạn mũi tàu hay bị va đập của sóng, ảnh hưởng đến sức bền vỏ tàu, tuy nhiên lực cản chống lắc dọc là khá lớn
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×