DANH MỤC TÀI LIỆU
Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 1
Cuộc chiến Catfish:
Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Nguyễn Xuân Thành – 2003
Đinh Công Khải - 2013
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Nội dung
Nuôi cá tra và basa ở Đồng bằng sông Cửu Long, chế
biến đông lạnh và xuất khẩu sang Mỹ
Nghề nuôi cá da trơn và thị trường cá da trơn ở Mỹ
Cuộc chiến về tên gọi ‘catfish’
Vụ kiện bán phá giá
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 2
Nuôi cá tra và basa ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tháng 5 năm 1995: áp dụng thành công công nghệ
tạo giống nhân tạo cho cá tra và basa. Từ đó, con
giống với số lượng lớn và chi phí thấp được cung cấp
thường xuyên cho nông dân.
Hoạt động nuôi cá tra, cá basa bắt đầu phát triển
dưới hình thức bè cá và hầm cá tại An Giang và Đồng
Tháp. Nuôi cá bè, vốn được du nhập theo kinh
nghiệm của ngư dân trên Hồ Tông--sáp của
Campuchia, nhanh chóng trở thành hình thức chủ yếu
nuôi cá tra và basa.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Tóm tắt chi phí nuôi cá tra bè
Chi phí đầu tư bè: 200 triệu đ; khấu hao trong 10 năm
Chi phí đầu tư máy nấu và nghiền thức ăn: 9 triệu đ; khấu hao
trong 5 năm
Giống nuôi: 44.000 con với trọng lượng trung bình 0,075 kg/con
và giá 1.400 đ/con; (với tỷ lệ hao hụt là 10%, 44.000 con cá
giống sẽ cho 40.000 con cá thành phẩm khi thu hoạch).
Thời gian nuôi: 8 tháng (cá tăng trọng từ 0,075 kg lên 1 kg)
Sản lượng: 40 tấn cá
Thức ăn: giá bình quân 2.500 đ/kg; hệ số tiêu tốn thức ăn: 3,0
kg thức ăn/kg cá; chi phí thức ăn bình quân 1 kg cá thành phẩm:
(1 kg 0,075 kg)*3*2.500 đ/kg = 6937.5 đ
Lao động: bình quân 1,5 lao động với mức lương 750.000
đ/tháng
Nhiên liệu: chi phí nhiên liệu 3.800 đ/lít; hệ số sử dụng nhiên liệu
20 lít/tấn cá
Phòng chống bệnh: 10 triệu đ; Thuế môn bài và phí: 1 triệu đ
Nợ vay: 140 triệu đ với lãi suất 1%/tháng
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 3
Cơ cấu chi phí nuôi cá tra Chi phí (đ)
Giá vốn hàng bán 389.194.000
Con giống (44.000 con * 1.400 đ/con) 61.600.000
Thức ăn (6.937,5 đ/kg * 44.000 kg) 305.250.000
Lương công nhân (750.000 đ/ng/t * 1.5 ng * 8 t) 9.000.000
Nhiên liệu (20 lít/tấn * 44 tấn * 3.800 đ) 3.344.000
Phòng và chữa bệnh 10.000.000
Khấu hao 14.533.333
Khấu hao bè cá (200.000.000 đ * 10% * 8/12) 13.333.333
Khấu hao máy móc (9.000.000 đ * 20% * 8/12) 1.200.000
Lãi vay (140.000.000 đ * 1%/tháng * 8 tháng) 11.200.000
Thuế và phí 1.000.000
Tổng chi phí 415.927.333
Chi phí bình quân 1 kg cá thành phẩm 10.398
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Cơ cấu chi phí chế biến cá tra Giá trị
(đ)
Tỷ
trọng
Giá 1 kg philê (giá ròng tại cửa nhà máy) 43.000
Chi phí cá tra nguyên liệu (VND/kg cá nguyên liệu) 12.000
Hệ số chế biến (trọng lượng cá tra tươi/1kg cá philê) 3,2
Chi phí phi ng liệu (VND/kg philê) (12,000 đ * 3,2) 38.400
Phụ phẩm thu hồi (VND/kg philê) 3.200
Cơ cấu chi phí (VND/kg cá philê)
Cá nguyên liệu ròng (38.400 – 3.200) 35.200 81,86%
Lao động 3.397 7,90%
Điện, nước, bao bì 594 1,38%
Thuê đất 63 0,15%
Khấu hao 365 0,85%
Lãi vay 453 1,05%
Thuế 1.088 2,53%
Lợi nhuận 1.840 4,28%
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 4
Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu cá tra và basa đông
lạnh năm 2000 theo doanh nghiệp chế biến
Doanh nghiệp Tỷ trọng
Agifish (Cty CP) 40%
Vĩnh Hoàn (Cty TNHH) 25%
Cafatex (DNNN) 10%
Afiex (DNNN) 9%
Cataco (DNNN) 6%
Nam Việt (Cty TNHH) 5%
Công ty khác 5%
Nguồn
: Agifish, “Bản cáo bạch”, 2002.
Trước khi Hiệp định
Thương mại Song
phương có hiệu lực
(12/2001), cá tra và
basa philê đông lạnh của
Việt Nam xuất sang Mỹ
chỉ phải chịu thuế 4,4
xen/kg. Sau đó, sản
phẩm cá tra và basa
philê đông lạnh của Việt
Nam không còn chịu
thuế khi nhập khẩu vào
Mỹ.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra và
basa philê đông lạnh
98
299
958
3269
8624
13475
20965
0
5000
10000
15000
20000
25000
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Saûn löôïng (taán)
Năm Giá trị
USD
Tốc độ
(%)
1996 455.880 -
1997 1.369.428 200
1998 4.295.350 214
1999 13.370.882 211
2000 29.667.246 122
2001 38.286.449 29
2002 62.777.855 64
Nguồn
: Cơ sở dữ liệu trên mạng của Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (Dataweb).
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 5
Nghề nuôi cá catfish và thị trường cá catfish ở Mỹ
Cho tới năm 1970, cá da trơn hay catfish theo tên tiếng
Anh vẫn chỉ là một thứ đặc sản của một số vùng ở Mỹ
và nhu cầu đối với sản phẩm này rất hạn chế.
Thực phẩm chế biến từ catfish trở nên ngày một phổ
biến hơn sau các chiến dịch tiếp thị của các trại nuôi cá
catfish và doanh nghiệp chế biến.
Sản lượng cá nuôi ở Mỹ tăng từ 2.580 tấn năm 1970
lên 271.000 tấn năm 2001 với doanh số trên dưới nửa
tỷ đô la.
Các trại nuôi cá catfish được tập trung chủ yếu ở Đồng
bằng sông Mississippi (ĐBSMI) tại các bang Mississippi,
Alabama, Arkansas và Louisiana.
Mức tiêu dùng cá catfish b/q đầu người ở Mỹ tăng từ
0,41 pao vào năm 1985 lên 1 pao vào năm 2001.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Tác động của hàng nhập khẩu
Giá bình quân một pao mà các nhà nuôi cá catfish
nhận được giảm từ 75 xen năm 2000 xuống 66 xen
năm 2001 và 50 xen năm 2002. Hiệp hội các nhà
nuôi cá catfish Mỹ (CFA) lập luận rằng giá bán hiện
thấp hơn chi phí sản xuất tới 15 xen.
Tổng doanh số cá catfish nội địa bán cho các đơn vị
chế biến giảm 20% từ 446 triệu USD năm 2000
xuống 385 triệu USD năm 2001.
Các chủ trại nuôi cá catfish ‘cáo buộc’ các sản phẩm
cá tra và basa nhập khẩu từ Việt Nam chính là
nguyên nhân gây ra sự giảm sút này.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Fulbright Economics Teaching Program Trade Policy Reform and the Role of International Institutions
Nguyễn Xuân Thành 6
Cuộc chiến về tên gọi catfish
Lập luận của CFA
Cá tra và basa của Việt Nam không phải là catfish. Cá
catfish nuôi ở ĐBSMI thuộc họ Ictaluridae. Cá tra và
basa nuôi ở ĐBSCL thuộc họ Pangassiidae.
Những đợt cá đầu tiên nhập từ VN vào Mỹ được
mang những thương hiệu dựa vào chữ “basa” hay
“tra”. Việc tiêu thụ không được thành công. Các nhà
nhập khẩu Mỹ sau đó chuyển sang dùng nhãn hiệu
catfish.
Bao bì đóng gói của sản phẩm nhập từ VN cũng
giống với các nhà sản xuất tại Mỹ; thậm chí nhiều
hãng nhập khẩu cá của Mỹ sử dụng nhãn hiệu "Delta
fresh" làm cho người tiêu dùng nhầm tưởng cá được
nuôi từ Đồng bằng sông Mississippi.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
Cuộc chiến về tên gọi catfish
Lập luận của phía Việt Nam
“Catfish” là một từ tiếng Anh thông dụng chỉ hàng
trăm loại cá. Theo định nghĩa của từ điển Webster thì
catfish là “bất kỳ loại cá nước ngọt nào có da trơn, có
ria gần miệng thuộc bộ Siluriformes”. Như vậy thì rõ
ràng cá tra và basa của Việt Nam là catfish.
Cơ quản quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(FDA) đã cho rằng hoàn toàn có thể sử dụng các tên
như là “basa catfish” cho sản phẩm của Việt Nam.
Trên tất cả các bao bì của sản phẩm thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam đều ghi rõ dòng chữ tiếng Anh
“Product of Vietnam” hay “Made in Vietnam” và thực
hiện việc ghi đầy đủ cả tên khoa học lẫn tên thương
mại theo đúng quy định của FDA.
Nguyễn Xuân Thành - 2003
thông tin tài liệu
Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Nguyễn Xuân Thành
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×