DANH MỤC TÀI LIỆU
Đánh giá và so sánh khả năng cung cấp thông tin thuốc của một số CSDL bằng tiếng Việt và CSDL bằng tiếng Anh dựa trên 3 tiêu chí: tính phạm vi, tính đầy đủ và tính dễ sử dụng
Luận văn tốt nghip
Nghiên cu đánh giá mt s cơ s d liu thưng dùng
trong thc hành tra cu thông tin thuc ti Vit Nam
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung cp thông tin thuc một cách đầy đủ, tin cy kp thi nhim v
quan trng của người dược lâm sàng nhằm đm bo s dng thuc an toàn, hp
lý. Để hoàn thành tt nhim v y, người dược sĩ lâm sàng cần đưc trang b
ngun thông tin thuc chất lượng cao. Do đó, trong thc hành tra cứu, sở d
liu (CSDL) v thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng.
S phát trin ca khoa hc, tính đa dạng v loi hình ni dung ca các
CSDL đã tạo điều kin thun li giúp n b y tế nhiều hội hơn trong việc
tiếp cn cp nht thông tin thuc. Tuy nhiên bên cạnh đó, thực tế này đồng thi
cũng đặt ra thách thc ln trong vic s dng x thông tin. La chn ngun
thông tin nào phù hợp và đm bo tính chính xác luôn là câu hi lớn đối vi các cán
b y tế.
Nhn thức được vấn đề y, nhiu nghiên cu trên thế giới đã được thc
hin nhm đánh giá và so sánh chất lượng gia các ngun thông tin thuc khác
nhau, bao quát trên nhiều lĩnh vực thông tin da trên nhiu tiêu chí [25], [32],
[36]. Tuy nhiên, ti Vit Nam, nhng nghiên cu này mi ch khu t việc đánh
giá và so sánh kh năng tra cu v tương tác thuốc ca mt s cơ sở d liu [10].
Xut phát t thc tế trên, vi mong mun mt cái nhìn tổng quát hơn về
kh năng cung cấp thông tin ca các CSDL trong thc hành tra cu thông tin thuc
ti Vit Nam, chúng tôi tiến hành đề tài Nghiên cứu đánh giá một s sở d
liệu thƣng dùng trong thc hành tra cu thông tin thuc ti Vit Namvi
mc tiêu:
- Đánh giá so sánh kh năng cung cp thông tin thuc ca mt s
CSDL bng tiếng Vit CSDL bng tiếng Anh da trên 3 tiêu chí: tính phm vi,
tính đy đủ và tính d s dng.
- Đánh giá so sánh khả năng cung cp thông tin v lĩnh vực c th
(tương tác thuốc) ca mt s CSDL bng tiếng Vit và CSDL bng tiếng Anh.
T kết qu ca nghiên cu chúng tôi mong mun đưa ra ý kiến đề xut v
kh năng áp dụng la chn CSDL trong thc hành tra cu thông tin thuốc, cũng như
cho vic y dng b CSDL ca Trung m Quc gia v thông tin thuc và theo dõi
phn ng có hi ca thuc (Trung tâm DI & ADR Quc gia) sau này.
2
Chƣơng 1. TNG QUAN
1.1. Thông tin thuc
1.1.1. Khái nim thông tin thuc
Mt sn phm thuc phi bao gm hai yếu t cu thành không th thiếu
“dưc chất” có tác dụng dược lâm sàng “thông tin” m theo về ng dn s
dng thuc [4]. Như vy thì thông tin thuc nhng thông tin gn lin vi thuc,
thông tin y thường được in trong các tài liu tham kho hay còn gi các ngun
thông tin thuc [48].
Hoạt động thông tin thuc hoạt động thu thp cung cp các tin tc
liên quan đến thuc cho t chc, nhân trc tiếp hoạt động y, dưc hoặc người s
dng thuc [2].
1.1.2. Yêu cu ca thông tin thuc
Mt thông tin thuốc đầy đủ phải đảm bảo đưc nhng yêu cu chung như
sau: khách quan, chính xác, trung thc, mang tính khoa hc, ràng dt khoát.
Ngoài ra, thông tin thuc phi tính hai chiu, nhiu cp thông tin phù hp
với các đối tượng tiếp nhn thông tin khác nhau. Thông tin dành cho cán b y tế
phi là các thông tin mang tính chuyên sâu v thuc, đưc cung cấp dưới nhiu hình
thức như cung cp theo yêu cu bi các trung tâm thông tin thuc, thông tin qua hi
tho khoa hc, thông tin trong các tài liu tham khảo,… Thông tin dành cho bệnh
nhân, vi mục đích giúp ngưi bnh hiu li ích, tác hi ca thuc tuân th
điều tr, cn ni dung ngn gn d hiu vi hình thc đơn giản, tn dng các
phương tiện truyn thông có sn [1].
1.1.3. Vai trò ca thông tin thuc
Thông tin thuốc ý nghĩa quan trng trong việc hướng dn la chn s
dng thuc an toàn và hp lý.
Thông tin thuc cung cấp các thông tin liên quan đến thuc bao gm thông
tin v dng bào chế, tác dụng dược lý, liều ng cách dùng, ch định, chng ch
định, tác dng không mong muốn, thông tin liên quan đến các đối tượng bnh nhân
đặc bit,… Do đó, các cán bộ y tế được h tr trong vic la chọn, đưa ra các quyết
3
định s dng thuc hp trên tng bnh nhân c th. Các thông tin cp nht v
thuc mi, tác dng mới, phác đồ điều tr hay các khuyến cáo giúp hn chế nhng
ri ro trong quá trình s dng thuốc và tăng hiệu qu điều tr.
Vic cung cấp thông tin chính xác đã được nhận định hiu qu trong
vic ci thin tình trng ca bnh nhân và gim thiu các li mc phải trong điều tr
[23]. Thiếu thông tin thuc s dn ti hu qu khôn lường do tác dng hai mt ca
thuc. Thc tế thm ha thalidomide xy ra vào đầu những năm 60 ca thế k trưc
mt d điển hình v nhng tác dng hi nguy hiểm không được phát hin
trưc trong quá trình th nghim m sàng ca thuc. Mt nghiên cứu cũng đã chỉ
ra rng thiếu thông tin thuc nguyên nhân ch yếu dẫn đến các sai sót trong điu
tr, nhng sai sót này lại nguyên nhân hàng đầu dn ti tác hi cho bnh nhân
[44].
1.1.4. Vai trò ca dƣợc sĩ trong hoạt động thông tin thuc
Thut ng “thông tin thuốc” thường đưc gn lin vi các khái niệm trung
tâm thông tin thuốc” “chuyên gia thông tin thuốc”, nghĩa nói đến thông tin
thuốc nói đến vai trò ca dược như một người vấn v thuc trong quá trình
s dng thuc trên lâm sàng [48].
Vào những năm 60 ca thế k 20, s ra đi ca nhiu thuc mới trong điều tr
đòi hỏi người bác lâm sàng phải bt nhp kp thi đưa ra nhng quyết định
đúng đắn. Khó khăn đặt ra là kh năng tiếp cn vi các ngun thông tin còn khá hn
chế. Do đó, người ợc đóng vai trò như một cu nối đưa thông tin ti nhân viên
y tế [48]. Cùng vi kiến thc kh năng tiếp cn, tìm kiếm thông tin, người dược
đã khẳng định được vai trò ca mình trong vic cung cấp thông tin đến các nhân
viên y tế ng như bệnh nhân nhm hướng ti s dng thuc hợp lý, tăng hiệu qu
điều tr [18],[37].
S cn thiết ca vic phát hin theo dõi các phn ng hi ca thuc
trước sau khi lưu hành, tính phc tp của các phác đồ điều tr cũng như s bùng
n ca công ngh thông tin nhng yếu t đòi hỏi người dược cn phát huy kiến
thức cũng như năng ca mình trong vic phi hp với bác nhằm hn chế phn
4
ng hi, thu thp cp nht thông tin mi v thuốc điều tr đồng thi phân tích
đánh giá thông tin đ đưa ra những quyết định s dng thuc đúng đắn [48].
Ngày nay, ti nhiều c trên thế giới, người ợc đã chỗ đứng quan
trng bên cnh bác , h tr vic theo dõi s dng thuốc điều tr ca bnh nhân.
Ti Vit Nam, khái niệm “thông tin thuốc”, “dược lâm sàng” đã bắt đầu được đề
cập đến trong những năm gần đây. Vai trò ca dược sĩ cũng dần được đề cao vi s
ra đời của các đơn vị thông tin thuc hoạt động dược lâm sàng ti bnh vin
gần đây nhất s ra đời ca Trung tâm Quc gia v thông tin thuc theo dõi
phn ng có hi ca thuc m 2009. T m 1997 Bộ y tế đã liên tục ban hành các
văn bn liên quan đến vic thành lp hoạt động của đơn vị thông tin thuc ti
bnh vin [5],[15]. Hiện nay, tất cả các bệnh viện lớn đều đã thành lập đơn vị thông
tin thuốc tuy nhiên hoạt động của các đơn vy chưa hiệu quả chưa đáp ng
được nhu cầu thông tin của y bác sĩ [14].
1.2. Cơ sở d liu v thông tin thuc
1.2.1. Vai trò của cơ s d liu v thông tin thuc
Nếu như dược vai trò chủ cht trong hot động thông tin thuc thì
CSDL v thông tin thuc công c đắc lc không th thiếu giúp người dược
thc hin nhim v ca mình.
CSDL v thông tin thuốc lưu trữ cp nht các thông tin v mọi lĩnh vực
liên quan đến thuốc dưới nhiu nh thc trình y và tra cu khác nhau. Trong khi
kh năng ghi nh của con người hn, kiến thc v s dng thuc li luôn thay
đổi được b sung tcác CSDL lưu gi ngun thông tin phong phú, cp nht
thông tin mi nht tại các địa điểm khác nhau, thời điểm khác nhau, giúp người tra
cu cái nhìn tng quát c th v thông tin y hc tình hình s dng thuc
trong điều tr trên thế gii. Ngày nay, vi s phát trin v c s ợng cũng như
chiu sâu ca thông tin, kèm theo những ớc đt phá trong công ngh, ngày ng
có nhiu các CSDL v thông tin thuc nói chung như AHFS Drug information [19],
Martindale: the complete drug reference [55]và ợc thư Quốc gia Vit Nam
[3],…; hay các CSDL chuyên bit v một lĩnh vực thông tin c th như tương tác
5
thuc (Drug interaction facts [54] hay Stockley’s drug interactions [21],…), thuốc
s dng cho ph n có thai cho con (Drug used in pregnancy and lactation
[62],…), thông tin v thuc tiêm (Handbook on Injectable drugs [57],…) nhiều
lĩnh vực khác. Hình thc tra cu cũng đa dạng hơn vi các thông tin trên ch, báo,
tp chí, phn mm tra cu trên y tính, hay công c h tr đơn duyệt đơn
(personal digital assistant, PDA) thông tin qua mng internet. Các hình thc tra
cu này giúp tiết kim thi gian m kiếm, h tr vic la chn thuốc trong điều tr
cũng như gim thiu các ri ro khi s dng thuc [22],[40].
1.2.2. Mt s loi hình tra cu thông tin thuc
Ngun thông tin thuốc thường được chia thành 3 loi: ngun thông tin cp
mt, ngun thông tin cp hai và ngun thông tin cp ba.
Ngun thông tin cp mt: các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy
đủ trên các tp chí hoc mng internet, các báo chuyên môn, các khóa lun tt
nghip hay s tay phòng thì nghiệm,… Các thông tiny thưng do tác ging b
không s can thiệp đánh giá của bên th hai. Ngun thông tin y cung cp
thông tin chi tiết, đầy đủ v mt nghiên cu, phong phú cp nht. Tuy nhiên
thiếu tính khái quát, khi tra cu không th ch da vào mt nghiên cứu để đưa ra
được kết lun chính xác mà không tham kho các báo cáo khác [1],[48].
Ngun thông tin cp hai: bao gm h thng mc lc các thông tin
hoc các bài tóm tt ca các thông tin thuc ngun thông tin th nht. Khi mun tìm
hiu v mt vấn đề c thể, ngưi ta th tham kho ngun thông tin cp hai để
tiếp cn vấn đề mt cách toàn din vi danh mc các thông tin liên quan hay bài
tóm tắt. Như vậy thì ngun thông tin này tng kết các thông tin liên quan, giúp tìm
kiếm nhanh h thng. Tuy nhiên, khi mun tham kho thông tin chi tiết người
tra cu cn phi quay li vi ngun thông tin th nht. Hin nay ngun thông tin
cp hai được lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet [1],[48].
Ngun thông tin cp ba: các thông tin đưc xây dng bng ch
tng hp các thông tin t hai nguồn trên, thường đưc công b i dng sách giáo
khoa, các bản hướng dẫn điều tr chuẩn,… Thông tin được các tác gi tng hp t
thông tin tài liệu
Cung cấp thông tin thuốc một cách đầy đủ, tin cậy và kịp thời là nhiệm vụ quan trọng của người dược sĩ lâm sàng nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, người dược sĩ lâm sàng cần được trang bị nguồn thông tin thuốc có chất lượng cao. Do đó, trong thực hành tra cứu, cơ sở dữ liệu (CSDL) về thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng. Sự phát triển của khoa học, tính đa dạng về loại hình và nội dung của các CSDL đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cán bộ y tế có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận và cập nhật thông tin thuốc. Tuy nhiên bên cạnh đó, thực tế này đồng thời cũng đặt ra thách thức lớn trong việc sử dụng và xử lý thông tin. Lựa chọn nguồn thông tin nào phù hợp và đảm bảo tính chính xác luôn là câu hỏi lớn đối với các cán bộ y
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×