DANH MỤC TÀI LIỆU
ĐÁP ÁN CÂU HỎI ÔN THI Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
ĐÁP ÁN CÂU HỎI ÔN THI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?
Trả lời:
Trong giai đoạn hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân,
do dân dân tiếp tục được Đảng, Nhà nước ta khẳng định trong Hiến pháp các
văn kiện của Đảng.
Tại Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 viết:
Nhà nước cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước của dân, do dân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng tiếp tục chỉ rõ: "Nhà
nước trụ cột của hệ thống chính trị, công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân.
Đảng ta tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước hội chủ nghĩa của dân, do dân
dân; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt động của Nhà
nước. Tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quản hội bằng pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước".
Trong lịch sử hình thành nhà nước, quyền lực thuộc về ai? Nhà nước nô lệ quyền
lực nhà nước thuộc về giai cấp chủ nô. Nhà nước phong kiến quyền lực nhà nước mang
tính gia đình, cha truyền, con nối. Nhà nước bản quyền lực nhà ớc thuộc về giai
cấp tư sản. Còn nhà nước Việt Nam quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Trong hội ta quyền lực Nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, nhân dân người
chủ thực sự của đất nước. Trên sở đó Đảng Nhà nước đã khẳng định: Quyền lực
nhà nước thống nhất, sự phân công phối hợp giữa các quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp. Quyền lực nhà nước cao nhất
tập trung ở Quốc hội, đó là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền Nhà nước được t chức hoạt động dựa trên khung
pháp luật. Trong Nhà nước pháp quyền thì pháp luật tối cao, tối thượng, không ai
đứng trên pháp luật và cũng không có ai đứng ngoài pháp luật.
Nhà nước pháp quyền của dân
Trang 1
Nhà nước của dân nhà nước quyền lực thuộc về nhân dân, mọi hoạt động
của tất cả các quan Nhà nước đều nhằm thực hiện chế độ dân chủ hội chủ nghĩa,
bảo đảm những quyền dân chủ của nhân dân lao động được Nhà nước thể chế hoá
thành văn bản pháp luật, tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiẹn thực sự các quyền
công dân, cũng như các nghĩa vụ đối với nhà nước như Hiến pháp quy định.
Nhà nước hội chủ nghĩa nghĩa vụ bảo đảm không ngừng củng cố hoàn
thiện chế độ dân chủ hội chủ nghĩa của người lao động trên mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội.
Về chính trị: Nhân dân quyền lập ra các quan nhà nước, nhân dân
quyền bầu ra các chức vụ đứng đầu Nhà nước, quyền bãi miễn các chức vụ đứng
đầu các CQNN nếu họ đi ngược lại với HP, PL và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước tạo ra mọi điều kiện nhằm bảo đảm dân chủ thật sự trong sinh hoạt
hội, trong bầu cử, ứng cử, lựa chọn cán bộ, nhân dân quyền tham gia vào việc quản
lý công việc Nhà nước, hiểu rõ và biết sử dụng quyền lực chính trị của mình. Đồng thời
Nhà nước cũng tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện quyền tự do nghĩa vụ công
dân theo quy định của pháp luận Nhà nước.
Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân về
kinh tế, cụ thể quyền dân chủ về sở hữu, về lao động, về quản hưởng thụ. Nhà
nước ban hành các chính sách, chế độ thi hành những biện pháp cần thiết bảo đảm
cho nhân dân lao động thực sự là người chủ nắm các tư liệu sản xuất, làm chủ quá trình
sản xuất, phân phối, lưu thông và bảo đảm đời sống.
Về văn hoá: Phát huy tính tích cực sáng tạo của nhân dân lao động, động viên
khuyến khích t do nghiên cứu, sáng chế, phát minh, sáng tác, phê bình, đi đôi với
nâng cao trách nhiệm của người công dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Về tư tưởng: Thực hiện quyền tự do tư tưởng, quyền nhân dân được nhận thông
tin một cách dân chủ công khai. Thông tin phải chính xác, định hướng xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ bí mật quốc gia.
Nhµ níc ph¸p quyÒn do d©n:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước do nhân dân xây dựng nên thông qua
bầu cử. Để Nhà nước thực sự của dân, do dân dân, Người còn yêu cầu đồng
bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm tra và phê bình để Nhà nước làm tròn nhiệm vụ của mình là
người đầy tớ thật trung thành, tận tụy của nhân dân. ngược lại, Nhà nước muốn
quản lý, điều hành hội hiệu lực thì nhất thiết phải dựa vào dân, phải đem tài dân,
sức dân, của dân làm lợi cho dân.
Điều 53, Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi, bổ sung năm 2001 viÕt: Công dân
quyền tham gia quản Nhà nước hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung
của nước địa phương, kiến nghị với quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước
tổ chức trưng cầu ý dân.
Trang 2
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân bằng việc thực hiện những quy
chế cụ thể, nền nếp, theo đúng phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra", nhanh chóng khắc phục các biểu hiện dân chủ hình thức; kiên quyết đấu tranh
chống tệ tham nhũng, phong cách làm việc quan liêu, giấy tờ, hình thức, thủ tục hành
chính phức tạp, gây nhũng nhiễu, phiền cho dân; trừng trị những kẻ vi phạm quyền
làm chủ của dân.
Nhà nước pháp quyền vì dân:
Mục đích tồn tạiphát triển của Nhà nước là vì dân thể hiện qua pháp luật, chủ
trương, chính sách.
Để xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân dân điều quan trong là phải
bảo đảm cho nhân dân thực hiện đầy đủ những quyền nghĩa vụ của mình, phát huy
dân chủ hội chủ nghĩa để nhân dân thực sự trên thực tế bàn bạc, quyết định
những vấn đề bản của sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế - hội, văn hoá... của
đất nước trong mỗi giai đoạn cụ thể, phải làm cho bộ máy Nhà nước trong sạch như
Điều 8 Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi, bổ sung năm 2001 viết “Tôn trọng nhân
dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên quyết đầu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng”.
Pháp luật để phục vụ nhân dân, cái gì có lợi cho dân thì làm hại cho dân
thì hết sức tránh; mọi hoạt động của các CQNN CB-CC đều nhằm phục vụ cho lợi
ích của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân mà làm việc. Do đó, việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam một trong những phương hướng quan trọng của việc tăng
cường hiệu lực nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay.
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với
các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Trả lời:
1/ Quan niệm về hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị theo nghĩa rộng khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực
chính trị của đời sống hội với cách một hệ thống bao gồm các tổ chức, các chủ
thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị.
Theo nghĩa hẹp, hệ thống chính trị khái niệm dùng để chỉ hệ thống các tổ
chức, các quan thực hiện chức năng chính trị trong hội như các đảng chính trị,
các quan nhà nước, các tổ chức chính tr - hội mối liên hệ trực tiếp hay gián
tiếp với quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị hội chủ nghĩa xét về mặt cấu bao gồm: Đảng Cộng
sản Việt Nam; Nhà nước CHXHCN VN các tổ chức chính tr - hội hoạt động
theo 1chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, công bằng dân chủ văn minh.
Trang 3
2/ Mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam với các tổ chức
trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân:
a) Quan hệ giữa Nhà nước với Đảng:
Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo Nhà nước hội; là Đảng
cầm quyền (Điều 4,HP 1992): Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với hệ thống chính
trị, điều kiện cần thiết tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ được bản
chất giai cấp công nhân, đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể
hiện qua các Nghị Quyết nhằm định hướng hoạt động của Nhà nước quản Nhà
nước; Đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự của Nhà nước; lãnh đạo hoạt động của các
quan Nhà nước để thực hiện các nghị quyết cuả Đảng kiểm tra việc thực hiện các
Nghị quyết; mặt khác, không được quan liêu, độc đoán, bao biện làm thay cho các
quan Nhà nước đồng thời phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành.
Nhà nước tổ chức quyền lực thể hiện thực hiện ý chí, quyền lực của nhân
dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân,
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong Đảng
cộng sản.
Nhà nước hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực
chính trị, trụ cột của hệ thống chính trị, bộ máy tổ chức quản kinh tế, văn hoá,
hội. Thực hiện chức năng đối nội đối ngoại. Nhà nước trong mối quan hệ với
Đảng công cụ chủ yếu thông qua đó Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo, vai trò cầm
quyền đối với toàn hội. Sự lãnh đạo cuả Đảng đối với toàn hội trong điều kiện
xây dựng NN pháp quyền XHCN ở nước ta đang từng bước được thể chế hoá thành các
luật (Nhà nước quản hội chủ yếu bằng pháp luật, nhà nước phải đủ quyền lực,
đủ năng lực định ra pháp luật năng lực tổ chức quản các mặt của đời sống hội
bằng pháp luật).
Quan hệ giữa Đảng với Nhà nước các quan Nhà nước vừa thể hiện trực
tiếp, vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể và nhân dân.
b) Quan hệ giữa Nhà Nước với các đoàn thể nhân dân:
Trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc tchức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- hội, các
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp hội, các dân tộc, các tôn giáo
người Việt Nam định cư nước ngoài.
MTTQ các tổ chức thành viên sở chính trị cuả chính quyền nhân dân,
tham gia xây dựng củng cố chính quyền nhân dân; cùng NN chăm lo lợi ích chính
đáng cuả nhân dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật cuả NN; đồng thời giám sát hoạt động của các quan NN, đại biểu
dân cử và cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
Trang 4
Nhà nước tạo diều kiện để MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân hoạt động
hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật điều lệ của các tổ chức đoàn thể (Điều 9, HP
1992). Mối quan hệ giữa Nhà nước với các đoàn thể vừa thể hiện trực tiếp, vừa thể hiện
gián tiếp thông qua tổ chức Đảng.
Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động cuả các đoàn
thể nhân dân hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực, chủ động cuả các đoàn
thể, hạn chế khuynh hướng hành chính hoá, quan liêu, trông chờ vào sự bao cấp của
Nhà nước về kinh phí và phương thức hoạt động.
c) Quan hệ giữa NN và nhân dân
Nhà nước CHXHCN Việt Nam Nhà nước cuả dân, do dân dân. Tất cả
quyền lực NN thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan
hệ với NN vừa trực tiếp, vừa gián tiếp.
Nhà nước đảm bảo không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của
nhân dân; xây dựng đất ớc giàu mạnh, thực hiện công bằng hội, mọi người
cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Nhân dân sử dụng quyền lực NN thông qua Quốc Hội, HĐND các cấp, những
quan đại diện cho ý chí nguyện vọng cuả nhân dân, do dân bầu ra chiụ trách
nhiệm trước nhân dân.
quan Nhà nước, CB-CC, VC Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tập trung
phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân và chịu sự giám sát cuả nhân dân.
Nhà nước quản bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
Mọi hành vi xâm phạm quyền lợi ích hộp pháp cuả công dân đều bị xử theo pháp
luật.
Trong Nhà nước CHXHCN Việt nam các quyền về con người được tôn trọng
thừa nhận. Quyền cuả công dân không tách rời nghĩa vụ được Nhà nước quy định
trong HP Luật. Công dân quyền tham gia quản nhà nước hội, tham gia
thảo luận về những vấn đề chung của cả nước, kiến nghị với quan NN, biểu quyết
khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân theo Hiến
pháp pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn hội, giữ gìn
mật quốc gia.
Có thể khái quát quan hệ giữa các cơ cấu quyền lực chính trị ở nước ta hiện
nay bằng một sơ đồ sau:
Trang 5
Câu 3: Trình bày những quan điểm nguyên tắc bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?
Trả lời:
Các quan điểm nguyên tắc bản tổ chức BMNN CHXHCN VN qua các
thời kỳ trong đó chủ yếu theo HP 1992 Nghị Quyết 51/2001/QH10, xây dựng
kiện toàn nhà nước trong sạch vững mạnh cần quán triệt các quan điểm nguyên tắc
sau:
Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Nguyên tắc này được xác lập t năm 1945. Đến HP 1980, 1992 thì nguyên tắc
này được ghi nhận thành một điều trong HP. Đảng lãnh đạo NN bao gồm việc lãnh đạo
tổ chức bộ máy NN và nhân sự NN từ xây dựng HP, luật, các văn bản dưới luật.
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của Nhân dân:
Nhân dân tham gia tổ chức Nhà nước, quản Nhà nước hội, thực hiện
quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Đây nguyên tắc
thể hiện bản chất nhân dân của NN, xây dựng nhà nước CHXHCN VN của dân do dân
và vì dân. Với liên minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng
do ĐCS lãnh đạo kiên định con đường đi lên CNXH bảo đảm tính giai cấp công nhân
gắn chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của nhà nước ta phát huy đầy đủ tính
dân chủ trong hoạt động nhà nước và xã hội.
Ngoài ra Nhà nước phải bảo đảm các quyền bản của nhân dân: bình đẳng
trước pháp luật; quyền bầu cử ứng cử vào Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp;
lao động vừa quyền vừa nghĩa vụ của công dân; quyền tự do kinh doanh theo
quy định của pháp luật; quyền sở hữu hợp pháp thừa kế; học tập quyền nghĩa
Trang 6
Nhân dân
Đảng Cộng
sản Việt
Nam
Nhà nước
Cộng hoà
XHCN VN
Các tổ chức
CT - xã hội,
tổ chức xã
hội
thông tin tài liệu
Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước. ( gồm 36 câu hỏi kèm đáp án chi tiết )
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×