DANH MỤC TÀI LIỆU
Đề tài: CT CP giấy xuất khẩu Thái Nguyên và những ứng dụng hệ thống sx sạch hơn trong quan lý môi trường tại DN
Tên đề tài:
“Ứng dụng hệ thống sản xuất sạch hơn trong quản lý môi
trường tại công ty cổ phần giấy xuất khẩu Thái Nguyên”
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự phát triển về
công nghiệp công nghệ máy móc, trang thiết bị tối tân không còn gì là xa
lạ với con người. Xong bên cạch đó để lại đằng sau những hậu quả
nghiêm trọng về ô nhiễm nước, đất không khí. Bao gồm ảnh hưởng
của các ngành công nghiệp nặng nhẹ nói chung ngành công nghiệp
giấy nói riêng.
Sản xuất sạch hơn được biết đến như một cách tiếp cận giảm
thiểu ô nhiễm tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên liệu hiệu quả
hơn. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt
giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi
trường, thông qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường.
Theo thống của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ
tăng trưởng cao liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990-
1999, tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm. 3 năm sau đó (2000,
2001, 2002) đạt 20%. Dự báo tốc độ tăng trưởng 5 năm tiếp theo 28%/
năm…với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng sản phẩm
giấy nhập khẩu, đã giúp định xuất tiêu thụ giấy trên đầu người của Việt
Nam từ 3,5 kg/người/năm trong năm 1995 lên 7,7kg/người/năm trong
năm 2000, ,4 kg/người/năm trong năm 2002 khoảng 16 kg/ người trên
năm trong năm 2005…
Công nghệ sản xuất từ những năm 70-80 hiện vẫn còn đang tồn tại
phổ biến, thậm chí cả những doanh nghiệp sản xuất với quy trên
50.000 tấn/năm. Nước thải, lignin những vấn đề môi trường chính
trong sản xuất giấy. Việc xử bắt buộc trước khi thải ra môi trường.
Bên cạch đó, phát thải từ nồi hơi, chất thải rắn của quá trình nấu, bùn thải
của hệ thống xử lý nước thải cũng là vấn đề môi trường cần quan tâm.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của khoa Tài nguyên
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Th.S. Văn Thơ tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Ứng dụng hệ thống sản xuất sạch hơn trong quản
lý môi trường tại công ty cổ phần giấy xuất khẩu Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được lợi ích sản xuất sạch hơn trong công nghệ sản xuất
giấy tại công ty cổ phần xuất khẩu thái nguyên.
- Đánh giá được lợi ích môi trường thông qua sản xuất sạch hơn tại
công ty cổ phần cổ phần xuất khẩu thái Nguyên.
- Xác định tiềm năng phát triển bền vững trong công nghiệp nhờ
sản xuất sạch hơn.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học: củng cố, nâng cao
kiến thức kỹ năng thực tế về lĩnh vực nghiên cứu. Nâng cao khả năng
tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin.
- Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá được lợi ích từ công nghệ sản xuất
sạch tại công ty cổ phần giấy xuất khẩu Thái Nguyên, đồng thời đề xuất
những giải pháp công nghệ khắc phục hậu quả môi trường trong công
nghiệp sản xuất giấy.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
2.1.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn
Nếu như công nghệ sản xuất sạch hơn được biết đến sự thay đổi
công nghệ dây truyền trang thiết bị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
với vốn đầu lớn thì sản suất sạch hơn được biết đến biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm với vốn đầu ít nhưng mang lại hiệu quả về kinh tế
môi trường bằng các chính sách, chủ trương, biện pháp áp dụng trực tiếp
lên dây truyền công nghệ vốn có của nhà máy.
Sản xuất sạch hơn chính là sự áp dụng liên tục một chiến lược tổng
hợp phòng ngừa về môi trường đối với quá trình sản xuất, sản phẩm
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế giảm sự rủi ro đến con người
và môi trường. [2]
UNEP định nghĩa sản xuất sạch hơn “Việc áp dụng liên tục chiến lược
phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm dịch vụ
nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.”
Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn
nguyên liệu năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại
giảm lượng tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn
thải.
Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh
hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết
kế đến thải bỏ.
Đối với dịch vụ: Sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường
vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Sản xuất sạch hơn một khái niệm đã được Chương trình Môi
trường Liên hiệp quốc (UNEP) đưa ra từ năm 1989 đã được thế giới
công nhận tính hiệu quả trong việc nâng cao hiệu suất kinh tế của doanh
nghiệp và góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường.
Từ khoảng năm 2007, sản xuất sạch hơn (SXSH) bắt đầu được phổ
biến áp dụng tại Bến Tre. Đến giữa năm 2008, Bến Tre nhận được sự
hỗ trợ của Hợp phần SXSH trong công nghiệp (gọi tắt CPI) thuộc
Chương trình hợp tác phát triển giữa Việt Nam Đan Mạch về môi
trường do Bộ Công Thương chủ trì thực hiện. Thông qua Hợp phần này,
các hoạt động truyền thông cũng như các dự án trình diễn áp dụng SXSH
với kinh phí hỗ trợ không hoàn lại khoảng 12 tỷ đồng để thực hiện tại 6
doanh nghiệp, 4 hộ làng nghề trong tỉnh. Qua đó bước đầu đã giúp các
sở sản xuất công nghiệp nâng cao nhận thức về lợi ích thiết thực của các
giải pháp SXSH.
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài
nguyên, nguyên vật liệu năng lượng một cách hiệu quả nhất. Điều này nghĩa
thay bị thải bỏ sẽ thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành
phẩm. Để đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết hệ thống trình tự
vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về sản xuất sạch hơn.
Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là:
Giảm thiểu chất thải;
Phòng ngừa ô nhiễm;
Năng suất xanh.
Về bản, các khái niệm này đều giống với sản xuất sạch hơn; đều cùng ý tưởng
cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn.
Các giải pháp về sản xuất sạch hơn có thể là:
Tránh các rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển sản xuất, hay
còn gọi là kiểm soát nội vi;
Đảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản
phẩm, sản lượng, tiêu thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra;
Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các
nguyên liệu thay thế khác;
Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất;
Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả;
Thiết kế lại sản phẩm để thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu
thụ.
Sản xuất sạch hơn và kiểm soát ô nhiễm:
Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí
thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng
ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử
cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch hơn
mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn
đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng
một bước hữu ích cho hệ thống quản môi trường như ISO14000. Xem thêm chi
tiết phần Lợi ích của sản xuất sạch hơn.
* Sản xuất và tiêu thụ bền vững: [5]
Sn xut tiêu th đưc xem bền vững khi vic sn xut tiêu
thụ đó đáp ứng đưc các nhu cầu cơ bản và đem lại chất lượng cuộc sống tt
hơn, đồng thời gim thiểu việc sdng các nguồn tài ngun thn nhiên, các
vt liệu độc hại và giảm thiểu lưng chất thi vàc chất ô nhim phát thải
trong suốt vòng đời sản phẩm, nhằm tnh gây nguy hại đến các nhu cầu ca
các thế hsau.
Cách tiếp cận về sản xuất tiêu thụ bền vững được xem chiến
lược thực hiện cụ thể để đạt được phát triển bền vững, trong đó bao gồm
các yếu tố về kinh tế, môi trườnghội. Một cấu phần quan trọng của
cách tiếp cận về sản xuất tiêu thụ bền vững việc áp dụng rộng rãi
các chính sách, các hoạt động của các thành phần nhân, cũng như các
hoạt động đầu tư để tác động đến cả cung và cầu các sản phẩm và dịch vụ
nhằm giúp giảm thiểu các tác động xấu của việc sản xuất tiêu thụ một
cách đồng bộ.
* Sản xuất bền vững: [5]
Nhu cầu hướng đến sản xuất bền vững ngày càng gia tăng. Sản
xuất bền vững bao gồm việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo
trong thiết kế cải tiến sản phẩm, cũng như chú trọng đến các quá trình
sản xuất như khuyến khích áp dụng sinh thái công nghiệp, các tiếp cận
vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh...
Tại các nước phát triển, những cải tiến, đổi mới về quá trình, công
nghệ sản xuất đã giúp giảm bớt ợng năng lượng cần sử dụng, giảm
thiểu lượng phát thải các chất ô nhiễm như các oxit lưu huỳnh và các kim
loại nặng, cũng như giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
những thành quả về môi trườngkinh tế đạt được từ những đổi mới, cải
tiến sản xuất này lại bị trừ do ảnh hưởng của nhu cầu tiêu thụ, chẳng
hạn như việc gia tăng dân số nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
Vấn đề cần chú ý những nỗ lực giúp các sản phẩm dịch vụ trở nên
hoà hợp, ơng thích với môi trường, cũng như đem lại các lợi ích về
kinh tế (tiết kiệm chi phí) cho các công ty từ những cải tiến trên lại tạo ra
điều kiện rất thuận lợi để tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ đó,
do đó phần nào phủ nhận những lợi ích đạt được từ việc cải tiến quá
trình sản xuất (hiệu ứng nẩy ngược của quả bóng).
* Tiêu thụ bền vững: [5]
Mục đích của tiêu thụ bền vững chú trọng đến toàn bộ vòng đời
sản phẩm làm sao để việc sử dụng các nguồn tài nguyên, năng lượng tái
tạo không thể tái tạo đạt được hiệu quả nhất. Nói một cách đơn giản,
tiêu thụ bền vững việc áp dụng một cách thức khác để tiêu dùng
việc tiêu dùng đó giúp giảm đi lượng nguyên liệu mức độ năng lượng
sử dụng cho một đơn vị sản phẩm. Ngoài sản phẩm, tiêu thụ bền vững
cũng thể được mở rộng ra cho các đối tượng khác như dịch vụ, các tài
nguyên thiên nhiên, điện, nước, đất...
Với những khái niệm cơ bản nêu trên,ràng giữa sản xuấttiêu
thụ bền vững có sự liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm giúp cho việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, bắt đầu từ công đoạn sản xuất sản phẩm, quá trình
sử dụng sản phẩm cuối cùng thải bỏ sản phẩm đã sử dụng, đạt được
hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, giữa sản xuất tiêu thụ bền vững cũng
sự tương tác qua lại, chẳng hạn như các nhà sản xuất thể tác động đến
việc tiêu thụ qua việc thiết kế lại sản phẩm (theo hướng bền vững) sau
đó quảng bá đến người tiêu dùng. Với người tiêu dùng, họ cũng có thể tác
động ngược trở lại với nhà sản xuất thông qua những lựa chọn sản phẩm
của mình.
2.1.2. Một số yêu cầu của sản xuất sạch hơn [1]
* Mục tiêu: nâng cao hiệu suất tổng thể tăng ờng khả năng
sinh lợi. Đồng thời phải giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường
* Nguyên tắc:
- Tiếp cận hệ thống
- Tập trung vào các biện pháp phòng ngừa
- Thực hiện thường xuyên và cải tiến liên tục
- Huy động sự tham gia của mọi người
* Giải pháp:
thông tin tài liệu
Sản xuất sạch hơn được biết đến như một cách tiếp cận và giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, thông qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường. Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990-1999, tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%/năm. 3 năm sau đó (2000, 2001, 2002) đạt 20%. Dự báo tốc độ tăng trưởng 5 năm tiếp theo là 28%/năm…với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng sản phẩm giấy nhập khẩu, đã giúp định xuất tiêu thụ giấy trên đầu người của Việt Nam từ 3,5 kg/người/năm trong năm 1995 lên 7,7kg/người/năm trong năm 2000, ,4 kg/người/năm trong năm 2002 và khoảng 16 kg/ người trên năm trong năm 2005…
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×