DANH MỤC TÀI LIỆU
Đề tài: Lịch sử phát triển ngành bia và cơ sở pháp lý xử lý nước thải tại nhà máy bia
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới đang trên đà phát triển về kinh tế hội, cùng với đó sự suy
thoái ngày càng nhanh về chất lượng môi trường sống sản xuất. Môi
trường không khí bị ô nhiễm bởi khí thải của các nhà máy hoạt động công
nghiệp, giao thông vận tải,… Môi trường suy thoái làm giảm năng suất cây
trồng. Môi trường ớc bị ô nhiễm bởi nước thải của các nhà máy chưa qua
xử lý hoặc xử chưa đạt tiêu chuẩn đã xả ra môi trường. Điều này không chỉ
gây ô nhiễm nước mặt mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.
Cùng với xu thế chung đó, chất lượng môi trường thành phần trong đó có
môi trường nước Việt Nam cũng đang bị đe doạ nghiêm trọng. Xu thế hội
nhập thế giới, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp sẽ làm tăng nguy suy thoái môi trường nếu Nhà nước
không có biện pháp ứng phó kịp thời.
Trước đây Việt Nam nước giàu tài nguyênớc, với lượng mưa trung
bình 1500 - 2000 mm/năm; hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt. Ngày
23/3/2012, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành Quyết định
số 341/QĐ-BTNMT về việc ban hành Danh mục lưu vực sông nội tỉnh gồm
3.045 sông, suối thuộc 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nhưng năm
2010 Việt Nam đã bị loại khỏi danh sách các nước giàu tài nguyên nước,
chỉ được xếp vào nhóm quốc gia “tương đối dồi dào”. Nguyên nhân chủ yếu
là do người dân Việt Nam coi nước là nguồn tài nguyên vô hạn, nên không
kế hoạch sử dụng hợp gây lãng phí suy thoái nguồn nước nhanh chóng.
Đồng thời, hàng loạt các nhà máy KCN mọc lên trong quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước; nhu cầu sử dụng nước sản xuấtsinh hoạt tăng
nhưng tuần hoàn sử dụng nước ít, lượng nước thải chưa qua x hoặc xử
chưa đạt tiêu chuẩn môi trường đã xả vào nguồn nước. Điều này không chỉ
làm thay đổi tính chất nước mặt theo hướng xấu đi còn làm giảm chất
lượng nước ngầm.
1
Trong số các ngành công nghiệp gây ô nhiễm nước ngành sản xuất
Bia - Rượu - Nước giải khát. Đây là ngành có nhu cầu sử dụng nước lớn, bình
quân để ra được một lít bia thành phẩm cần 5 - 9 lít nước. Trong số nước sử
dụng chỉ 1 lít thành phẩm; một phần nhỏ thất thoát do bay hơi, tuần hoàn
tái sử dụng còn lại thải ra môi trường. Trong khi nhu cầu sử dụng Bia -
Rượu - Nước giải khát ngày càng tăng, nguy ô nhiễm môi trường nước
cũng tăng theo.
Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng bia của người dân tăng nhanh trong những
năm gần đây, hai hãng bia lớn Bia Nội (HABECO) Bia Sài Gòn
(SABECO) đã xây dựng thêm các nhà máy sản xuất bia để đáp ứng được nhu
cầu của thị trường tiêu dùng. Nhà máy Bia Sài Gòn - Phủ Lý thuộc Tổng công
ty SABECO đã được xây dựng đi vào hoạt động ngày 01/08/2010. Việc
hoạt động sản xuất của nhà máy chắc chắn sẽ sinh chất thải, đáng quan tâm
hơn cả nước thải sản xuất, nếu không được xử tốt sẽ gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến đời sống dân cư xung quanh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Tài nguyên Môi trường em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất của
Công ty Cổ phần bia Sài Gòn - Phủ Lý”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng, chất lượng nước thải tại CTCP bia Sài Gòn - Phủ Lý
đ xuất c biện pháp quản ng cao hiệu quả xử nước thải của
Công ty.
1.2.2. Yêu cầu
- Thông tin và s liu thu thp đưc phi chính c, trung thc, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu phân tích phải đảm bảo tính khoa học đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước thải của CTCP bia Sài Gòn
- Phủ Lý.
- Các kết quả phân tích thông số môi trường phải được so sánh với tiêu
chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.
2
- Những ý kiến giải pháp đưa ra phải tính khả thi, thực tế với điều
kiện địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học: Đây hội giúp bản
thân tôi vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, học hỏi thêm kiến thức
về kỹ năng tổng hợp phân tích số liệu, nắm vững các bước lấy mẫu xử
lý sơ bộ mẫu nước, tiếp thu và học hỏi những kiến thức thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phản ánh thực trạng về chất lượng nước thải của Công ty Cổ phần bia
Sài Gòn - Phủ Lý.
+ Cảnh báo nguy tiềm tàng về ô nhiễm môi trường do nước thải sản
xuất bia gây ra.
+ Làm sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch, biện pháp xử nước
thải của công ty nhằm giảm thiểu tác động đến ô nhiễm môi trường.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về môi trường
2.1.1. Khái niệm môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 của nước Cộng hoà hội Chủ
nghĩa Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên vật chất nhân
tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật” (Luật BVMT, 2005) [9].
Theo UNESCO, môi trường là: “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên hệ
thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống
bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo
nhằm thoả mãn nhu cầu của con người”.
Môi trường tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh khả năng tác động đến sự tồn tại phát triển của mỗi sinh vật. Bất
cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại diễn biến trong một môi
trường (Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, 1995) [2].
Tài nguyên nước: một dạng tài nguyên thiên nhiên vừa hạn vừa
hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng nhu cầu của cuộc sống như ăn
uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
năng lượng, du lịch,… (Dư Ngọc Thành, 2007) [10].
2.1.2. Khái niệm về ô nhiễm
Ô nhiễm môi trường: sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường những nhân tố
làm cho môi trường trở thành độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trường (Lưu Đức Hải, 2001) [3].
Ô nhiễm môi trường: Là s tích luỹ trong môi trường các yếu t vật lý,
hoá học, sinh học ợt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường khiến cho môi
trưng trở nên độc hi đối với con người và sinh vật (Phan Th Huyền, 2008) [5].
Ô nhiễm nước: sự thay đổi thành phần, tính chất của nước ảnh
hưởng đến hoạt động sống của con người, vi sinh vật. Khi sự thay đổi thành
4
phần tính chất của nước, ảnh hưởng đến hoạt động sống của con người, vi
sinh vật. Sự thay đổi này vượt ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã
mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho người (Lưu Đức Hải, 2001) [3].
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây hại
cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi thủy sản, nghỉ ni,
choi trí, cho đng vật ni cũng n c loài hoang dại (Paper JAAPU) [19].
Ô nhiễm nước nhiều dạng dựa vào nguồn gốc nhiễm do công
nghiệp, do nông nghiệp, do sinh hoạt, …); dựa vào tính chất nhiễm sinh
học, hoá học, lý học).
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
- Luật Tài nguyên Nước được Quốc hội nước Cộng hoà hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998.
- Nghị định số 149/2004/NĐ - CP ngày 27/07/2004 của Chính Phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải
vào nguồn nước.
- Nghị định số 80/2006/ CP ny 09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và ớng dẫn thi nh một sđiều của Luật Bảo vệ Môi tng.
- Nghị định 21/2008/NĐ - CP ban hành ngày 28/02/2008 của Chính Phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày
09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông số 02/2005/TT - BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài
nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ - CP
ngày 27/07/2004 của Chính Phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về giá trị giới hạn các thông s nồng độ các
chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (TCVN 5945 - 2005).
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn lấy
mẫu nước thải (TCVN 5999 - 1995).
5
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu (TCVN 6663 -: 2008).
- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT).
- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp (QCVN
40:2011/BTNMT).
2.3. Lịch sử phát triển ngành bia
Bia loại nước giải khát truyền thống lâu đời, giá trị dinh dưỡng
cao độ cồn thấp, mùi vị thơm, ngon bổ dưỡng. Uống bia với một
lượng thích hợp không những lợi cho sức khoẻ, ăn cơm ngon, dtiêu hoá
mà còn giảm được sự mệt mỏi sau ngày làm việc mệt nhọc. Khi đời sống kinh
tế phát triển nhu cầu tiêu thụ bia của con người ngày càng tăng, thậm chí trở
thành loại nước giải khát không thể thiếu hàng ngày đối với mỗi người dân
phương Tây.
So với những loại nước giải khát khác, bia chứa một lượng cồn thấp
(3 - 8%), nhờ CO2 giữ được trong bia nên nhiều bọt khi rót, bọt là
đặc tính ưu việt của bia.
Về mặt dinh dưỡng, một lít bia chất lượng trung bình tương đương
với 25g thịt hoặc 150g bành mỳ loại một, hoặc tương đương với nhiệt
lượng là 500kcalo. Vì vậy bia được mệnh danh là bánh mỳ nước.
Ngoài ra trong bia còn có vitamin B1, B2, nhiều vitamin PP và axit amin
rất cần thiết cho thể. Theo Hopkins, trong 100ml bia 10% chất khô có: 2.5
- 5 mg vitamin B1, 35 - 36 mg vitamin B2 PP. Chính vậy từ lâu bia đã
trở thành thứ đồ uống quen thuộc được rất nhiều người ưa thích.
Đối với ngân sách quốc dân, ngành bia đã đóng góp một tỷ trọng không
nhỏ. Một bài toán kinh tế kỹ thuật đã đang đặt ra cho ngành bia Việt Nam:
Làm thế nào giảm được giá thành đầu vẫn đảm bảo chất lượng bia,
công nghệ đạt trình độ các nước tiên tiến. hình tối ưu hoá là: ta tự chế tạo
trong nước các thiết bị không sinh công (tank lên men, bình chịu áp lực,…)
theo công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thực tế trong sản xuất đã khẳng định xu
thế đó đúng. Việc chế tạo các thiết bị đó đã được một vài công ty chế tạo, tuy
nhiên kết cấu tối ưu vẫnmột câu hỏi lớn cho các nhà chế tạo.
6
thông tin tài liệu
Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời, có giá trị dinh dưỡng cao và có độ cồn thấp, mùi vị thơm, ngon và bổ dưỡng. Uống bia với một lượng thích hợp không những có lợi cho sức khoẻ, ăn cơm ngon, dễ tiêu hoá mà còn giảm được sự mệt mỏi sau ngày làm việc mệt nhọc. Khi đời sống kinh tế phát triển nhu cầu tiêu thụ bia của con người ngày càng tăng, thậm chí trở thành loại nước giải khát không thể thiếu hàng ngày đối với mỗi người dân phương Tây.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×