DANH MỤC TÀI LIỆU
Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán Pháp, Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh là hoạt động chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy
trì ta phải dự phòng, hạn chế những rủi ro có thể dự đoán trước.
Trong kinh doanh, hoạt động tài chính ngày nay đã trở thành một hoạt
động không thể thiếu, vừa hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh vừa góp phần để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động tài chính các doanh nghiệp chủ
yếu thường đầu vào chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên giá cả
chứng khoán trên thị trường luôn biến động.
Ngoài ra dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp
thương mại lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trong nền kinh tế quốc dân một cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ.
Hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu bộ phận tài sản giá trị lớn tại
doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động đầu tư vào các loại chứng khoán là hoạt động
đầu nhằm khai thác sử dụng nguồn lực tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
cũng chứa đựng không ít rủi ro. Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng của kế toán,
việc trích lập dự phòng cho các khoản này trong doanh nghiệp việc rất cần
thiết.
Nhờ việc trích lập dự phòng này doanh nghiệp có thể hạn chế những rủi ro
về mất ổn định nếu hàng tồn kho, các loại chứng khoán doanh nghiệp đã đầu
bị giảm giá trên thị trường hoặc những khoản nợ phải thu khách hàng không
thể thu được.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, em đã chọn đề tài: "Xác định hạch
toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp " làm đề án môn học của mình.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Các phương pháp xác định hạch toán các khoản dự phòng trong hệ
thống kế toán Việt Nam
Phần II: Kế toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Pháp và Mỹ
Phần III: Một số suy nghĩ về trích lập các khoản dự phòng trong hệ thống kế
toán Việt Nam
Mặc rất cố gắn, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của
bản thân về vấn đề này, nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ của các thầy để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cám ơn cô !
1
PHẦN I : CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH
TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG
KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.Khái quát chung về các khoản dự phòng
1.1. Khái niệm chung về dự phòng:
Dự phòng sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài
sản do những nguyên nhân hậu quả của chúng cũng không chắc chắn. Như
vậy, dự phòng mới chỉ việc xác nhận trên phương diện kế toán khoản giảm
giá trị tài sản chứ thực tế chưa xảy ra, bởi tài sản này doanh nghiệp vẫn đang
nắm giữ, đang quản lý chưa chuyển đổi hay nhượng bán.
1.2. Ý nghĩa của việc lập dự phòng:
Các khoản dự phòng một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, vai trò
đó được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh : nhờ tài khoản dự phòng mà bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp được xác định như sau :
Giá trị thực tế của = Giá trị ghi sổ của _ Dự phòng giảm giá
Tài sản Tài sản Tài sản đã lập
- Phương diện tài chính: do dự phòng giảm giá tác dụng làm giảm lợi
nhuận của niên độ nên doanh nghiệp được một khoản tích luỹ đáng lẽ đã
được phân chia. Khoản tích luỹ này được sử dụng để đắp các khoản giảm giá
tài sản thực sự phát sinh tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng,
khi các khoản chi phí này thực sự phát sinh ở niên độ sau này.
Thực chất, các khoản dự phòng tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm
trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ.
- Phương diện thuế khoá: dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí
hợp lý làm giảm lợi nhuận, phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực tế.
1.3. Thời điểm lập và nguyên tắc lập:
Thời điểm tiến hành lập dự phòng giảm giá là thời điểm cuối niên độ kế toán,
trước khi lập các Báo cáo tài chính. Trên sở các bằng chứng tin cậy về sự
giảm giá của từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho
niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế
phát sinh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc lập dự phòng phải được tiến hành riêng cho từng loại vật
tư, hàng hoá, chứng khoán từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó phải tổng
hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng chi tiết dự phòng từng loại. Để
thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật tư, hàng hoá, chứng khoán xác
định các khoản nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng các
thành viên bắt buộc giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật hoặc
trưởng phòng kinh doanh.
2
1.4. Phân loại các khoản dự phòng:
Theo nội dung kinh tế, các khoản dự phòng được chia làm các loai sau:
Dự phòng giảm giá trong đầu tài chính: gồm giảm giá chứng khoán
ngắn hạn và giảm giá chứng khoán dài hạn.
Dự phòng giảm giá chứng khoán bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của
chứng khoán đầu nhằm ghi nhận các khoản lỗ thể phát sinh nhưng chưa
chắc chắn. Đồng thời qua đó phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tài
chính. Giá trị thực của chứng khoán đầu giá trị dự tính thể chuyển hoá
thành tiền của các loại chứng khoán.
Giá trị thực của = Giá trị thực tế ghi sổ _ Số dự phòng giảm
giá
chng khoán ca chng khoán đã lập ca chứng
khoán
(giá trị thực hiện thuần)
Giá trị thực hiện thuần của chứng khoán đầu giá trị thể chuyển hoá
thành tiền của chứng khoán.
Dự phòng phải thu khó đòi :
Để dự phòng những khoản tổn thất về các khoán phải thu khó đòi thể xảy
ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu chi phí trong kỳ. Cuối mỗi niên độ, kế
toán phải dự tính số nợ khó đòi để lập dự phòng.
Các khoản nợ phải thu khó đòi phải tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ,
số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi số nợ phải thu khó đòi. Đồng
thời doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn
nợ chưa trả.
Đây khoản nợ đã quá hạn hai năm hoặc chưa quá hạn hai năm nhưng con
nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc các dấu hiệu khác như
bỏ trốn, đang bị giam giữ, xét hỏi...
Mức dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số
nợ phải thu của doanh nghiệp, tại thời điểm cuối năm bảo đảm cho doanh
nghiệp không bị lỗ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng khoản dự tính trước để dựa vào chi phi sản xuất kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị ghi sổ sách của hàng tồn kho. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy
ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản
ánh đúng giá trị thuần hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
vào cuối kỳ kế toán.
1.5. Nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng:
- Xác định số lượng từng loại chứng khoán, từng loại hàng tồn kho từng
khoản phải thu khó đòi hiện cuối niên độ kế toán dấu hiệu giảm giá hay
khó đòi để lập dự phòng.
- Xác định mức dự phòng giảm giá cần lập của từng loại hàng tồn kho, từng
loại chứng khoán và từng khoản phải thu khó đòi cho niên độ tới.
3
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá của từng loại hàng tồn kho, từng loại
chứng khoán từng loại phải thu khó đòi nếu mức dự phòng cần lập nhỏ hơn
số dự phòng còn vào cuối niên độ kế toán.
- Trích lập thêm dự phòng giảm giá của từng loại hàng tồn kho, từng loại
chứng khoántừng khoản phải thu khó đòi cho niên độ tới, nếu mức dự phòng
cần lập lớn hơn số dự phòng còn của năm trước.
2. Nội dung của các khoản dự phòng
2.1.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán trong đầu tư tài chính:
2.1.1. Khái niệm:
Đầu tài chính hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực tiền nhàn rỗi của
doanh nghiệp để đầu ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp,
ngoài việc sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
còn thể tận dụng để đầu vào các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, làm lợi vốn như: đầu vào thị trường chứng khoán, góp vốn
liên doanh, cho vay vốn... các hoạt động này chính hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Quá trình doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư chứng khoán để kiếm lời có thể gặp
rủi ro do sự giảm giá của chứng khoán hoặc đơn vị phát hành cổ phiếu bị phá
sản. Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng của kế toán, doanh nghiệp phải lập các
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Dự phòng giảm giá chứng khoản trong hoạt động tài chính dự phòng giá
trị dự kiến bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán thể xảy ra trong năm
kế hoạch.
Dự phòng giảm giá chứng khoán được trích trước vào hoạt động của năm
báo cáo để ghi nhận trước giá trị các khoản tổn thất thể xảy ra trong năm kế
hoạch, nhằm bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Thế nhưng, theo nguyên tắc hạch
toán kế toán hiện hành, khoản tổn thất này đã được phản ánh trong kết quả kinh
doanh, vậy trường hợp vào cuối năm tài chính nếu số dự phòng giảm giá
chứng khoán cần lập cho năm đến nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu ngắn hạn, dài hạn đã lập cuối niên độ kế toán năm trước thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập số chênh lệch đó, đồng thời ghi giảm chi phí hoạt động
tài chính cho năm đó. thế, mục đích của việc lập dự phòng giảm giá chứng
khoán hiện này chỉ nhằm phản ánh giá trị thực hiện thuần của chứng khoán đầu
tư trên Báo cáo tài chính.
2.1.2. Nguyên tắc kế toán:
Chỉ lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán khi khoá sổ kế toán để lập báo
cáo tài chính năm, nếu có những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá thường
xuyên của các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ, theo các qui
định tài chính hiện hành các qui định tính pháp về hoạt động của doanh
nghiệp.
Theo chế độ hiện hành thì việc trích lập các khoản dự phòng không được
vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp và có các bằng chứng sau:
4
- chứng khoán được doanh nghiệp đầu theo đúng qui định của pháp
luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo
tài chính giá trị thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế
toán.
Khi lập dự phòng, doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ
giảm gía của chứng khoán.
doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu biến
động giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo theo công thức sau:
Mức dự phòng Số lượng chứng khoán Giá chứng khoán Giá chứng
khoán
giảm giá đầu tư = bị giảm giá tại thời điểm * hạch toán trên sổ - thực tế trên
CK cho năm KH 31/12 năm BC kế toán thị trường
doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm
giá được tổng hợp vào bảng chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.3. Phương pháp kế toán:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 129 " Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ".
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
SD bên : Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiệnvào cuối
kỳ.
-Tài khoản 229 " Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn ".
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
SD bên : Số dự phòng giảm giá đầu dài hạn hiện vào cuối
kỳ.
-Tài khoản 635 " Chi phí tài chính."
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản chi phí hoạt động tài chính...
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Nội dung và phương pháp phản ánh :
(1) Cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào các bằng chứng đáng tin cậy về
sự giảm giá của các loại chứng khoán ngắn hạn, dài hạn doanh nghiệp đang
nắm giữ để tính mức dự phòng giảm giá cần lập cho từng loại chứng khoán. Sau
đó tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư làm căn
cứ hạch toán :
5
Nợ TK 635 " Chi phí hoạt động tài chính "
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
(2) Cuối niên độ sau : Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
ngắn hạn, dài hạn phải lập nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn đã lập cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu ngắn hạn, dài hạn
phải lập lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch cần phải được lập thêm:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
2.2. Dự phòng phải thu khó đòi:
2.2.1. Khái niệm:
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh những khoản phải thu
người nợ khó hoặc không khả năng trả nợ, các khoản nợ của khách hàng này
gọi là nợ phải thu khó đòi.
Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn
chế về những đột biến về kinh doanh trong một kỳ kế toán, doanh nghiệp phải
dự kiến số nợ khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ hạch toán. Số tính trước này gọi là dự phòng phải thu khó đòi.
2.2.2. Đối tượng cần lập dự phòng:
- Đối với con nợ pháp nhân khi quyết định của toà án cho xử phá
sản hay quyết định của cấp thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các
quyết định khác của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Đối với con nợ là thể nhân con nợ đang tồn tại nhưng có đủ cơ sơ để chứng
minh không khả năng trả nợ hoặc lệnh truy hay xác nhận của quan
pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã
chết, không khả năng trả tiền (kèm theo xác nhận của chính quyền địa
phương).
Về nguyên tắc, căn cứ để lập dự phòng phải những bằng chứng đáng
tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất,
thiệt hại lớn về tài sản... nên không hoặc khó khả năng thanh toán, đơn vị đã
làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không có khả năng thu nợ).
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, theo chế độ tài chính hiện hành, việc trích
lập dự phòng phải thu khó đòi không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của
niên độ kế toán và có những bằng chứng sau :
6
thông tin tài liệu
Trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp luôn được diễn ra thì việc đảm bảo nhu cầu vốn của doanh nghiệp phải được đảm bảo. Nhưng trong kinh doanh muốn rủi ro không xảy ra là điều không thể. Vậy để đảm bảo nguồn vốn không bị tổn thất mạnh, ta phải trích lập dự phòng trước để khi những tổn thất xảy ra ta vẫn đảm bảo nguồn vốn để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị đình trệ.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×