thuế lDN phải nộp trước ngày 30/9 là 300tr. DN đề nghị NH cho vay 300tr để nộp thuế,
hoặc gia hạn tiếp 320tr. Cán bộ tín dụng xử lý NTN?
2. Khi tính toán hạn mức tín dụng 12 tháng cho DN cán bộ tín dụng xác định được tổng
nhu cầu VLD của DN là 10 ty và giám đốc chi nhánh NH đã ký với DN hợp đồng tín
dụng với hạn mức 10 tỷ trong 12 tháng với số liệu sau:
Hạn mức TD = Nhu cầu VLD 20ty - VCSH tham gia 10tyDN ko vay các tổ chức tín dụng
khác)
Ngày 27/9 DN xin vay 6 tỷ trong hạn mức TD đã duyệt. Lúc đó dư nơ tại chi nhánh là 4
tỷ và cán bộ tín dụng phát hiện dư nợ của DN tại các tổ chức DN khác lên đến 10 tỷ
đồng. Cán bộ tín dụng giải quyết thế nào
Hạn mức tín dụng
1/. Khái niệm:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn áp
dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Điểm cơ bản của loại cho vay
này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.
Hạn mức tín dụng được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món
vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó
nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ
không phát tiền vay cho khách hàng.
Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý,
hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải
nộp bộ hồ sơ xin vay mới.
Phạm vi áp dụng : áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được
ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo
tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu và nhược điểm sau :
Ưu điểm : Thủ tực đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho
ngân hàng thấp.
Nhược điểm : Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp.
2/. Cách xác định hạn mức tín dụng :
Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu
động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có
như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng cho vay quá
mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ. Mặc khác, không vì thế mà xác định
quá khắt khe không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó
dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính