Bài 37: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khởi động: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh về cồng chiêng Tây Nguyên và cho biết những hiểu biết của mình về không gian văn hóa cồng chiêng.
Gv giới thiệu thêm về văn hóa cồng chiêng và tiềm năng, triển vọng phát triển KT-XH của Tây Nguyên à vào bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS |
NỘI DUNG CHÍNH |
HĐ 1. Tìm hiểu vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm của vùng. Đất đai và khí hậu có những thuận lợi gì cho phát triển cây công nghiệp lâu năm ở đây. Mùa khô ở đây có những thuận lợi gì cho sản xuất (chè, cà phê, tiêu). Dựa vào lược đồ SGK Tr. 169 và Atlat kể tên các tỉnh có trồng cà phê. Tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn nhất. GV thông tin về cây Cà phê: vối, chè, mít. Vùng trồng chè lớn thứ mấy cả nước? Tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất nước. GV: việc phát triển cây công nghiệp ở đây đã có những tác động tích cực cho sự phát triển KT-XH của vùng nói riêng và cả nước nói chung: việc phát triển cây CN ở Tây Nguyên không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc: góp phần phân bố lại dân cư và lao động, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động tại chỗ và lao động thời vụ đến Tây Nguyên. - Để nâng cao hơn nữa hiệu quả KT-XH của sản xuất cây CN trong vùng cần thực hiện một số giải pháp. (SGK) Chuyển ý: Tây Nguyên hiện là vùng có diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng lớn nhất cả nước. Trong điều kiện như vậy tình hình khai thác và chế biến lâm sản ở Tây Nguyên ra sao? Sẽ được tìm hiểu ở mục 3. HĐ 2. Tìm hiểu tình hình khai thác và chế biến lâm sản. Nêu đặc điểm rừng ở Tây Nguyên vào đầu thập kỉ 90 (TK XX). Trong những năm gần đây do nạn phá rừng gia tăng. Nêu hậu quả của việc khai thác quá mức và biện pháp bảo vệ (giải pháp). Chuyển ý: Tây Nguyên là điểm xuất phát của nhiều sông, tài nguyên nước ở đây khá phong phú, Tây Nguyên cũng là nơi có mùa khô kéo dài khá sâu sắc. Làm gì để khai thác tốt hơn nguồn thủy năng kết hợp với thủy lợi ở Tây Nguyên ? HĐ 3. Tìm hiểu việc khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi ở Tây Nguyên. Tây Nguyên có nhiều sông, trong đó có 3 sông có tiềm năng thủy điện lớn nhất là sông nào? → Xê Xan, Xrê pôk, Đồng Nai. - Tài nguyên nước của các sông Tây Nguyên đang được sử dụng ngày càng hiệu quả bằng cách khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi trên các sông. HS xác định trên bản đồ một số nhà máy thủy điện trên các hệ thống sông. Có mấy nhà máy thủy điện trên từng hệ thống sông. Ngoài mục đích khai thác thủy điện trên các hệ thống sông, hồ thủy điện ở Tây Nguyên còn có ý nghĩa gì ?
|
1. Khái quát chung: - Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng. - Vị trí tiếp giáp: (Atlat) - Diện tích: 54.700 nghìn km2 - Dân số: 4,9 triệu người (2006) - Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế. 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm: * Điều kiện phát triển: - Đất đỏ badan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn→thuận lợi cho việc hình thành các nông trường và các vùng chuyên canh quy mô lớn. - Khí hậu: cận xích đạo nhưng do ảnh hưởng của độ cao nên có thể trồng cả cây CN nhiệt đới (cà phê, cao su, tiêu) và cây CN có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè). * Tình hình sản xuất và phân bố: - Cây cà phê: là cây CN quan trọng số 1 Tây Nguyên. Chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. - Cà phê chè: trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng. - Cà phê vối: được trồng ở vùng nóng hơn, chủ yếu ở Đăk Lăk - Cây chè: trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai. - Cây cao su trồng chủ yếu ở Gia Lai và Đăk Lăk (vùng trồng cao su lớn thứ 2 sau Đông Nam Bộ) → Việc phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp đã thu hút hàng vạn lao động, và tạo tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên… Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cây công nghiệp: (SGK) 3. Khai thác và chế biến lâm sản: - Là thế mạnh của vùng Tây Nguyên. Hiện nay rừng đang bị suy giảm, khai thác gỗ hiện nay khoảng 200-300 nghìn m3/năm. - Khai thác cần chú ý đến việc bảo vệ và trồng lại rừng. 4. Khai thác thủy năng kết hợp thủy lợi: - Trước đây có các nhà máy thủy điện: Đa Nhim (CS: 160MW), Đrây Hling (CS: 12MW). - Từ thập kỉ 90 (TK XX) trở lại đây vùng đã và đang xây dựng nhiều công trình thủy điện: + Trên hệ thống sông Xê Xan: 5 bậc thang thủy điện, tổng công suất 1.500MW. + Trên hệ thống sông Xrê pôk: 6 bậc thang thủy điện, tổng công suất lắp máy trên 600MW. + Trên hệ thống sông Đồng Nai: 3 nhà máy thủy điện đang được xây dựng: Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4. + Các hồ thủy điện cung cấp nước tưới trong mùa khô, giúp phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản… |
Hs trả lời các câu hỏi cuối bài
HS về nhà chuẩn bị trước bài học tiết sau.
Trên thế giới có 3 loại cà phê được trồng phổ biến:
+ Cà phê chè (Arabica),
+ Cà phê vối (Robusta),
+ Cà phê mít (Sary).
Cây cà phê: 3 đến 4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 - 30 năm.
- Cà phê Vối: sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng là dưới 1.000m. Nhiệt độ ưa thích của cây là 240-290C, lượng mưa khoảng trên 1000mm, cây Cà phê Vối cần nhiều ánh sáng hơn so với Cây cà phê Chè.
- Cà phê chè: là loại cà phê có lá nhỏ, cây thường để thấp giống cây chè. Cây ưa thích nhiệt độ từ 160-250C, lượng mưa khoảng trên 1000mm.
- Trên thị trường Cà phê Chè được đánh giá cao hơn Cà phê Vối vì có vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng cafein hơn. Một bao cà phê chè (60kg) thường có giá cao gấp 2 lần 1 bao cà phê vối. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. (cà phê vối loại cà phê khỏe, dễ chăm sóc cho năng suất cao. Các cao nguyên chuyên canh cà phê của Việt Nam đều có độ cao dao động 500-1000m. Cà phê vối: loại cây này có nhiều sâu bệnh hại nên không kinh tế bằng cà phê vối nều trồng ở VN)
- Hiện nay gần 90% diện tích trồng cà phê ở VN là cà phê vối, 10% là cà phê chè, khoảng 1% còn lại trồng cà phê mít.
- Cà phê Tây Nguyên hiện chiếm 85.6% diện tích và 95% sản lượng cà phê cả nước. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của vùng năm 2005 ước đạt 550 triệu $.